Văn bản "Luật Báo chí sửa đổi 1999" đã HẾT HIỆU LỰC từ ngày 01/01.2017 và được thay thế bởi Luật Báo chí 2016, có hiệu lực từ 01/01/2017

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/1999/QH10

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1999

 

LUẬT

SỐ 12/1999/QH10 NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1999 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BÁO CHÍ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng12 năm 1989.

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung Lời mở đầu và một số điều của Luật báo chí như sau:

1. Lời mở đầu được sửa đổi, bổ sung:

"Để bảo đảm quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân, phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân;

Để phát huy vai trò của báo chí trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này quy định chế độ báo chí".

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 3. Các loại hình báo chí

Báo chí nói trong Luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài".

3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của báo chí

Báo chí có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Thông tin trung thực về tình hình trong nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;

2- Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thành tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; góp phần ổn định chính trị, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hoá lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

3- Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân;

4- Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực xã hội khác;

5- Góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam;

6- Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội".

4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 9. Cải chính trên báo chí

1- Báo chí khi thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân thì phải đăng, phát sóng lời cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả. Trong trường hợp có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan báo chí phải đăng, phát sóng kết luận đó.

2- Tổ chức, cá nhân có quyền phát biểu bằng văn bản về những nội dung đề cập trên báo chí khi có căn cứ cho rằng báo chí đã thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm đến mình. Cơ quan báo chí phải đăng, phát sóng lời phát biểu của tổ chức, cá nhân đối với thông tin đã được đăng, phát sóng trên báo chí của mình.

Lời phát biểu của tổ chức, cá nhân không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả.

Kể từ khi nhận được lời phát biểu của tổ chức, cá nhân thì trong thời hạn năm ngày đối với báo ngày, đài phát thanh, đài truyền hình, mười ngày đối với báo tuần, trong số ra gần nhất đối với tạp chí, cơ quan báo chí phải đăng, phát sóng lời phát biểu đó.

3- Lời cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả và lời phát biểu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được đăng, phát sóng tương xứng với thông tin do báo chí đã đưa ra theo quy định của Chính phủ.

4- Trong trường hợp cơ quan báo chí không cải chính, xin lỗi hoặc cải chính, xin lỗi không đúng các quy định của Luật này, không đăng, phát sóng lời phát biểu của tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân đó có quyền khiếu nại với cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án".

5. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 12. Cơ quan chủ quản báo chí

Cơ quan chủ quản báo chí là tổ chức đứng tên xin cấp giấy phép hoạt động báo chí và trực tiếp quản lý cơ quan báo chí.

Cơ quan chủ quản báo chí có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Xác định, chỉ đạo việc thực hiện tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và phạm vi phát hành chủ yếu, công suất, thời gian, tần số, phạm vi toả sóng, ngôn ngữ thể hiện của cơ quan báo chí được quy định trong giấy phép;

2- Chỉ đạo cơ quan báo chí thực hiện nhiệm vụ, phương hướng và kế hoạch hoạt động, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ báo chí;

3- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu cơ quan báo chí trực thuộc sau khi trao đổi ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí;

4- Kiểm tra hoạt động của cơ quan báo chí;

5- Tạo điều kiện cần thiết cho cơ quan báo chí hoạt động;

6- Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai phạm của cơ quan báo chí trực thuộc".

6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của nhà báo

1- Nhà báo có những quyền sau đây:

a) Hoạt động báo chí trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoạt động báo chí ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ;

b) Khai thác và được cung cấp thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;

c) Khước từ việc biên soạn hoặc tham gia biên soạn tác phẩm báo chí trái với quy định của pháp luật về báo chí;

d) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ báo chí; hưởng một số chế độ ưu tiên cần thiết trong hoạt động báo chí theo quy định của Chính phủ;

đ) Được pháp luật bảo hộ trong hoạt động nghề nghiệp. Không ai được đe doạ, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phá huỷ, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.

2- Nhà báo có những nghĩa vụ sau đây:

a) Thông tin trung thực về tình hình trong nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân; phản ánh ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, góp phần thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân;

b) Bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phát hiện, bảo vệ nhân tố tích cực; đấu tranh phòng, chống các tư tưởng, hành vi sai phạm;

c) Thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức và nghiệp vụ báo chí; không được lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật;

d) Phải cải chính, xin lỗi trong trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan báo chí về nội dung tác phẩm báo chí của mình và về những hành vi vi phạm pháp luật về báo chí".

7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 17. Nội dung quản lý nhà nước về báo chí

Nội dung quản lý nhà nước về báo chí bao gồm:

1- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp báo chí;

2- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; xây dựng chế độ, chính sách về báo chí;

3- Tổ chức thông tin cho báo chí; quản lý thông tin của báo chí;

4- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ báo chí;

5- Tổ chức, quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí;

6- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động báo chí, thẻ nhà báo;

7- Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí, quản lý hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí nước ngoài tại Việt Nam;

8- Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý kho lưu chiểu báo chí;

9- Tổ chức, chỉ đạo công tác khen thưởng trong hoạt động báo chí;

10- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, qui hoạch, kế hoạch phát triển báo chí và việc chấp hành pháp luật về báo chí; thi hành các biện pháp ngăn chặn hoạt động báo chí trái pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí".

8. Bổ sung Điều 17a:

"Điều 17a. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí

1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.

2- Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.

3- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về báo chí theo quy định của Chính phủ.

Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.

4- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về báo chí trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ".

9. Bổ sung Điều 17b:

"Điều 17b. Quan hệ quốc tế trong hoạt động báo chí

Nhà nước mở rộng quan hệ quốc tế trong hoạt động báo chí theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi.

Chính phủ quy định cụ thể về quan hệ quốc tế trong hoạt động báo chí".

10. Bổ sung Điều 17c:

"Điều 17c. Tài chính của cơ quan báo chí

1- Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân sách và tạo điều kiện cho báo chí phát triển.

Cơ quan chủ quản báo chí có trách nhiệm bố trí các nguồn lực tài chính cần thiết cho cơ quan báo chí hoạt động.

Cơ quan báo chí được tiếp nhận và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các khoản tài trợ tự nguyện của các tổ chức và cá nhân theo quy định của Chính phủ.

2- Cơ quan báo chí được tổ chức hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của mình theo quy định của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật để tạo thêm nguồn thu đầu tư trở lại cho việc phát triển báo chí. Cơ quan báo chí phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

Cơ quan báo chí được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế, ưu đãi về phí đối với hoạt động xuất bản, phát hành báo chí theo quy định của pháp luật.

3- Cơ quan báo chí phải thực hiện chế độ kế toán, thống kê, thanh tra, kiểm tra tài chính theo quy định của pháp luật."

11. Bổ sung Điều 17d:

"Điều 17d. Xuất bản, phát hành báo chí phục vụ một số đối tượng

Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân sách tạo điều kiện cho xuất bản, phát hành báo chí đến với nhân dân các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đến với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài".

12. Bổ sung Điều 17đ:

"Điều 17đ. Thanh tra báo chí

Thanh tra báo chí là thanh tra chuyên ngành về báo chí.

Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về báo chí do Chính phủ quy định".

13. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 19. Cấp giấy phép hoạt động báo chí

1- Việc cấp giấy phép hoạt động báo chí phải căn cứ vào các điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật báo chí và phải phù hợp với quy hoạch phát triển báo chí.

Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép hoạt động báo chí.

Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Văn hóa - Thông tin quy định.

2 - Cơ quan báo chí phải có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về báo chí cấp mới được hoạt động. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin phép hoạt động báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí phải trả lời bằng văn bản, nói rõ lý do. Tổ chức bị từ chối cấp giấy phép có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án".

14. Bổ sung Điều 19a:

"Điều 19a. Thành lập cơ quan đại diện, cơ quan thường trú của cơ quan báo chí

1- Cơ quan báo chí có nhu cầu thành lập cơ quan đại diện, cơ quan thường trú ở trong nước phải có đủ điều kiện về nhân sự, trụ sở và phải được sự đồng ý bằng văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan báo chí xin đặt cơ quan đại diện, cơ quan thường trú và phải thông báo cho Bộ Văn hóa - Thông tin biết.

2- Chính phủ quy định cụ thể việc đặt cơ quan đại diện, cơ quan thường trú của báo chí Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan đại diện, cơ quan thường trú của báo chí nước ngoài tại Việt Nam".

15. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 21. Thực hiện loại hình báo chí khác, xuất bản ấn phẩm báo chí khác, phát sóng chương trình đặc biệt, chương trình phụ

1- Cơ quan báo chí chỉ được thực hiện loại hình báo chí khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật báo chí và được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép.

2. Tổ chức muốn xuất bản đặc san hoặc cơ quan báo chí muốn xuất bản số phụ, phụ trương, đặc san, phát sóng chương trình đặc biệt, chương trình phụ thì phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép".

16. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 22. In báo chí, phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình, đưa báo điện tử lên mạng thông tin máy tính

Cơ sở in có trách nhiệm thực hiện hợp đồng, bảo đảm thời gian phát hành của báo chí; không in báo chí không có giấy phép, không được in lại tác phẩm báo chí đã có lệnh cấm lưu hành của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

Cơ sở kỹ thuật phát sóng cho đài phát thanh, đài truyền hình có trách nhiệm bảo đảm phạm vi tỏa sóng quy định.

Đài phát thanh, đài truyền hình, cơ sở thực hiện chương trình nghe - nhìn thời sự không được phát nội dung tác phẩm báo chí đã có lệnh cấm lưu hành hoặc tịch thu.

Báo điện tử được thực hiện trên mạng thông tin máy tính theo quy định của Chính phủ".

17. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 28. Xử lý vi phạm

1- Cơ quan báo chí vi phạm quy định về giấy phép hoạt động báo chí, về những điều không được thông tin trên báo chí quy định tại Điều 10 của Luật báo chí, về cải chính trên báo chí và các quy định khác của pháp luật về báo chí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi, tịch thu ấn phẩm, băng đĩa ghi âm, ghi hình, đình bản tạm thời hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.

Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai phạm của cơ quan báo chí trực thuộc.

Cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức, cá nhân thông tin gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.

2- Người đứng đầu cơ quan báo chí, nhà báo, người hoạt động nghiệp vụ báo chí khác vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, thu hồi thẻ nhà báo, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3- Người nào vi phạm các quy định về cung cấp thông tin, trả lời trên báo chí, thành lập cơ quan báo chí, phát hành, quảng cáo, họp báo, cản trở hoạt động báo chí, đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phá hủy, làm hư hỏng phương tiện, tài liệu và các quy định khác của pháp luật về báo chí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự".

Điều 2

1. Trong Luật báo chí, cụm từ "Hội đồng Bộ trưởng" được thay bằng từ "Chính phủ", cụm từ "Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng" được thay bằng cụm từ "Thủ tướng Chính phủ".

2. Bỏ Điều 30 của Luật báo chí.

Chuyển Điều 31 của Luật báo chí thành Điều 30.

Điều 3

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1999.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật báo chí phù hợp với Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 01/01/2017
QUỐC HỘI
THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
Luật số: 18-L/CTN
Number: 18-L/CTN
Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1993
Hanoi, July 6, 1993
 

LUẬT
LAW

DẦU KHÍ
ON PETROLEUM
Để bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở rộng hợp tác với nước ngoài; Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
In order to efficiently protect, exploit and use the petroleum resources for developing the national economy, expanding cooperation with foreign countries; Pursuant to Articles 17, 29 and 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; This Law prescribes activities of petroleum prospection, exploration and exploitation within the territory, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam.
Chương 1:
Chapter I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
GENERAL PROVISIONS
Điều 1
Article 1.
Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
The entire petroleum resources lying underground within the mainland, islands, inland waters, territorial waters, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam belong to the entire-people ownership, and are uniformly managed by the Vietnamese State.
Điều 2
Article 2.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
The Vietnamese State encourages Vietnamese and foreign organizations and individuals to invest capital and technologies in conducting petroleum activities on the basis of respect for Vietnam’s independence, territorial integrity and national security and observance of Vietnamese law.
Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
The Vietnamese State protects the ownership rights of Vietnamese and foreign organizations and individuals conducting petroleum activities in Vietnam over their investment capital, assets and other legitimate interests.
Điều 3
Article 3.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
In this Law, the following terms and phrases shall be construed as follows:
1. "Dầu khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.
1. “Petroleum” means crude oil, natural gas and hydrocarbon in gaseous, liquid, solid or semi-solid form in the natural state, including sulphur and the like accompanying hydrocarbon, but excluding coal, agrillaceous rock, bitum or other minerals, from which oil can be extracted.
2. "Dầu thô" là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
2. “Crude oil” means hydrocarbon in liquid form in natural status, asphalt, ozokerite and liquid hydrocarbon obtained from natural gas by method of condensation or extraction.
3. "Khí thiên nhiên" là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
3. “Natural” gas means the entire hydrocarbon in gaseous form, exploited from drilling wells, including wet gas, dry gas, drilling-well head gas and remaining gas after extraction of liquid hydrocarbon from wet gas.
4. "Hoạt động dầu khí" là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
4. “Petroleum activities” mean activities of prospecting, exploring, developing fields of, and exploiting petroleum, including activities in direct service of these activities.
5. "Hợp đồng dầu khí" là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
5. “Petroleum contracts” mean documents signed between Vietnam Petroleum Corporation and organizations or individuals for conducting petroleum activities.
6. "Dịch vụ dầu khí" là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.
6. “Petroleum services” mean activities related to petroleum prospection, exploration, field development and exploitation, which are conducted by subcontractors.
7. "Lô" là một diện tích, giới hạn bởi các toạ độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
7. “Lot” means an area delimited with geographical coordinates and determined for petroleum prospection, exploration and exploitation.
8. "Nhà thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.
8. “Contractors” mean Vietnamese or foreign organizations, individuals, that are permitted to conduct petroleum activities on the basis of petroleum contracts.
9. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.
9. “Subcontractors” mean Vietnamese or foreign organizations, individuals, that sign contracts with contractors or petroleum joint-venture enterprises for provision of petroleum services.
10. "Xí nghiệp liên doanh dầu khí" là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
10. “Petroleum joint-venture enterprises” mean joint-venture enterprises set up on the basis of petroleum contracts or on the basis of agreements signed between the Vietnamese Government and foreign governments.
Chương 2:
Chapter II.
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
PETROLEUM ACTIVITIES
Điều 4
Article 4.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người và tài sản.
Organizations and individuals conducting petroleum activities must employ advance techniques and technologies and comply with Vietnamese laws on natural- resource protection, environmental protection and safety for humans and property.
Điều 5
Article 5.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.
Organizations and individuals conducting petroleum activities draw up schemes for environmental protection, apply all measures to prevent pollution, get rid of all polluting causes and have to address the consequences caused by environmental pollution incidents.
Điều 6
Article 6.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Organizations and individuals conducting petroleum activities must establish safety zones for works in service of petroleum activities as provided for by the Vietnamese Government.
Điều 7
Article 7.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Organizations and individuals conducting petroleum activities must buy insurance for means and facilities in service of petroleum activities, environmental insurance and other insurances as provided for by Vietnamese law, in accordance with international practices in petroleum industry.
Điều 8
Article 8.
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cở sở các lô do Chính phủ Việt Nam phân định.
The prospection and exploration area for a petroleum contract shall be determined on the basis of lots delimited by the Vietnamese Government.
Điều 9
Article 9.
Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Petroleum activities must not be conducted in zones banned or temporarily banned by the Vietnamese State for reasons of national defense, security or public interests.
Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải quyết thoả đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.
Where petroleum activities have been licensed but are banned or temporarily banned, the Vietnamese Government shall satisfactorily settle damage caused to organizations and/or individuals by such bans or temporary bans.
Điều 10
Article 10.
Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
The Vietnamese Government permits organizations and/or individuals to conduct activities of scientific research, prospecting, exploring and exploiting minerals and other natural resources than petroleum within the areas covered by petroleum contracts according to Vietnamese law. These activities must not obstruct and cause harms to petroleum activities.
Điều 11
Article 11.
Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
All specimen, data and information gathered in the process of conducting petroleum activities belong to the Vietnamese State’s ownership. The management and use of , data and information must comply with the provisions of Vietnamese laws.
Điều 12
Article 12.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Organizations and individuals conducting petroleum activities are allowed to install, operate and maintain fixed works and equipment in service of petroleum activities; are allowed to construct and use traffic ways, pipe lines, depots in service of petroleum transportation and storage according to the provisions of Vietnamese laws.
Các công trình cố định, thiết bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thoả thuận.
The above-said fixed works and equipment shall belong to the Vietnamese State’s ownership from the time agreed upon by parties to petroleum contracts.
Điều 13
Article 13.
Sau khi kết thúc các hoạt động dầu khí, tổ chức, cá nhân phải giải phóng diện tích đã sử dụng, phải tháo dỡ các công trình cố định, thiết bị theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Upon the termination of petroleum activities, organizations and individuals must free the used areas and dismantle fixed works and equipment at the requests of competent State management agencies.
Điều 14
Article 14.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là "PETROVIETNAM") là doanh nghiệp Nhà nước do Chính phủ Việt Nam thành lập để tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này.
Vietnam Petroleum Corporation (with its international transaction name being “PETROVIETNAM”) is a State enterprise set up by the Vietnamese Government to conduct petroleum activities and sign petroleum contracts with organizations or individuals conducting petroleum activities according to the provisions of this Law.
Chương 3:
Chapter III.
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
PETROLEUM CONTRACTS
Điều 15
Article 15.
Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.
Petroleum contracts shall be signed in form of production-sharing contract, joint-venture contract or other forms.
Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:
The petroleum contracts must comply with the model contract promulgated by the Vietnamese Government, comprising the following principal contents:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
1. The legal status of organizations, individuals participating in the contracts;
2. Đối tượng của hợp đồng;
2. The contractual objects;
3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
3. The area limits and schedule for return of contractual areas;
4. Thời hạn hợp đồng;
4. The contractual term;
5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;
5. Conditions for termination of contracts ahead of time or for prolongation of contractual term;
6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;
6. Commitments on work schedules and financial investment;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
7. Rights and obligations of the contractual parties;
8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và khi chấm dứt hợp đồng;
8. The recovery of investment capital, the profit determination and division; the host country’s rights over fixed assets upon capital reimbursement and contract termination;
9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;
9. Conditions for transfer of rights and obligations of contractual parties; Vietnam Petroleum Corporation’s right to contribute investment capital;
10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
10. Commitment to training and prioritized use of Vietnamese labor and services;
11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
11. Responsibility to protect environment and ensure safety while conducting petroleum activities;
12. Thể thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
12. Procedures for settlement of disputes arising from contracts.
Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản khác không trái với quy định của Luật này và pháp luật Việt Nam.
Apart from the provisions in the model contract, the contractual parties may agree on other terms, which are not contrary to this Law and Vietnamese legislation.
Điều 16
Article 16.
Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu hoặc các hình thức khác do Chính phủ Việt Nam quy định. Tổ chức, cá nhân này phải giải trình rõ khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.
Organizations and individuals wishing to sign petroleum contracts must go through biddings or other forms prescribed by the Vietnamese Government. They must clearly explain their financial capabilities, technical levels and professional experiences in petroleum activities.
Điều 17
Article 17.
Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm (5 năm).
The term of a petroleum contract shall not exceed twenty five (25) years, of which the prospection and exploration duration shall not exceed five (5) years.
Thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khu vực nước sâu, xa bờ và thời hạn hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).
The term of petroleum contracts for deep-water, offshore areas and the term of contracts on natural gas prospection, exploration and exploitation shall not exceed thirty (30) years, of which the prospection and exploration duration shall not exceed seven (7) years.
Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá một năm (1 năm), theo đề nghị của Nhà thầu và phải được Chính phủ Việt Nam quyết định.
The terms of petroleum contracts may be prolonged but for not more than five (5) years and the propection and exploration duration may be prolonged but for not more than one (1) year, at the requests of contractors and the prolongation must be decided by the Vietnamese Government.
Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận.
Petroleum contracts may terminate ahead of time provided that the contractors must fulfill all committed obligations and such termination must be agreed upon by the contractual parties.
Điều 18
Article 18.
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
The prospection and exploration area for a petroleum contract shall not exceed 2 lots (two lots)
Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô), nhưng không quá bốn lô (4 lô).
In special cases, the Vietnamese Government may permit the prospection and exploration area of more than 2 lots (two lots) for a petroleum contract, which, however, must not exceed
Điều 19
Article 19.
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Contractors must return the prospection and exploration areas according to regulations of the Vietnamese Government.
Điều 20
Article 20.
Nhà thầu và Tổng công ty dầu khi Việt Nam phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí tiến độ công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu trong gian đoạn tìm kiếm thăm dò.
Contractors and Vietnam Petroleum Corporation must agree in the petroleum contracts on the work schedules and commitments to minimum financial investment in the prospection and exploration period.
Điều 21
Article 21.
Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Immediately after the discovery of petroleum, contractors and Vietnam Petroleum Corporation must report and provide all necessary information on the discovery of petroleum to competent State management agencies.
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
If deeming that the discovered petroleum is of commercial value, the contractors must immediately realize the program for reserve appraisal, make reports on deposits, field development and exploitation charts and submit them to the competent State management agencies for approval.
Điều 22
Article 22.
Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tổng công ty dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thoả thuận. Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.
The languages used for petroleum contracts signed with foreign organizations or individuals and the documents enclosed with the contracts must be the Vietnamese and a common foreign language agreed upon by Vietnam Petroleum Corporation and such foreign organizations or individuals. The Vietnamese-language and the foreign-language copies shall have the equal value.
Điều 23
Article 23.
Hợp đồng dầu khí có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.
Petroleum contracts shall take effect after they are approved by the Vietnamese Government.
Điều 24
Article 24.
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.
The partial or full transfers of petroleum contracts by contractual parties shall take effect only after they are approved by the Vietnamese Government.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng được chuyển nhượng.
Vietnam Petroleum Corporation shall have the priority right to repurchase the partially or fully transferred contracts.
Điều 25
Article 25.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam được quyền tham gia vốn vào hợp đồng dầu khí. Tỷ lệ, thời gian tham gia vốn, việc hoàn lại chi phí cho Nhà thầu và thoả thuận về điều hành được quy định trong hợp đồng dầu khí phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Vietnam Petroleum Corporation may contribute capital to petroleum contracts. The percentage and time for capital contribution, the reimbursement of expenses for contractors and the agreement on administration shall be prescribed in the petroleum contracts in accordance with international practices in the petroleum industry.
Điều 26
Article 26.
Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
The contractors may sign petroleum service contracts but must prioritize the signing of such contracts with Vietnamese organizations or individuals.
Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.
Vietnam may undertake flight services by itself or sign joint-venture contracts with foreign countries for the provision of flight services in service of petroleum activities.
Điều 27
Article 27.
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.
Disputes arising from petroleum contracts must be settled first of all through negotiations and conciliation.
Trong trường hợp các bên tranh chấp không thể hoà giải được với nhau, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
In cases where the disputing parties cannot reconcile with one another, their disputes shall be settled under the provisions of Vietnamese laws if the disputing parties are Vietnamese organizations and/or individuals; or under the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam if they are foreign organizations and/or individuals.
Chương 4:
Chapter IV.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF CONTRACTORS
Điều 28
Article 28.
Nhà thầu có các quyền sau đây:
The contractors shall have the following rights:
1. Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
1. To enjoy preferences and guarantees as provided for by Vietnamese law;
2. Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
2. To use gathered specimen, data and information for petroleum activities;
3. Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động ViệtNam;
3. To recruit laborers for performance of jobs under petroleum contracts on the basis of prioritizing the recruitment of Vietnamese laborers;
4. Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;
4. To hire subcontractors in accordance with the provisions of this Law and international practices in the petroleum industry;
5. Được miễn thuế nhập khẩu các thiết bị, vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí và miễn thuế tái xuất khi các thiết bị nhập khẩu không được lắp đặt cố định hoặc vật tư không sử dụng hết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
5. To be exempt from import tax on equipment and supplies necessary for petroleum activities and be exempt from re-export tax when the imported equipment are not installed at fixed places or when the supplies are not used up according to the provisions of Vietnamese laws;
 
6. Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
6. To own their petroleum shares after fulfilling the financial obligations towards the Vietnamese State;
7. Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;
7. To export their petroleum shares as agreed upon in the petroleum contracts.
8. Được thu hồi vốn đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;
8. To recover investment capital as agreed upon in the petroleum contracts;
9. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển vốn đầu tư và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
9. The contractors being foreign organizations and individuals may transfer their investment capital and profits earned in the process of petroleum activities abroad according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Điều 29
Article 29.
Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm 1, 3 và 5 Điều 28 của Luật này.
The subcontractors are entitled to enjoy the rights prescribed at Points 1, 3 and 5, Article 28 of this Law.
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài còn được hưởng quyền quy định tại điểm 9 Điều 28 của Luật này.
The subcontractors being foreign organizations and individuals may also enjoy the rights prescribed at Point 9, Article 28 of this Law.
Điều 30
Article 30.
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
The contractors shall have the following obligations:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
1. To comply with the Vietnamese law;
2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;
2. To fulfill the commitments inscribed in the petroleum contracts;
3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. To pay assorted taxes, fees according to the provisions of Vietnamese laws;
4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân ViệtNam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;
4. To transfer technologies, to train, employ Vietnamese cadres and workers and ensure the laborers’ interests;
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;
5. To apply measures for environmental protection;
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam;
6. To report on their petroleum activities to competent State management bodies and Vietnam Petroleum Corporation;
7. Cung cấp các tài liệu cho đoàn thanh tra;
7. To supply documents for inspection teams;
8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
8. To clear the works and remove equipment and means upon termination of petroleum activities at the requests of competent State management agencies;
9. Bán tại thị trường ViệtNam một phần dầu khí thuộc quyền sở hữu của mình khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu.
9. To sell on the Vietnamese market part of the petroleum under their respective ownership when so requested by the Vietnamese Government.
Điều 31
Article 31.
Nhà thầu phụ có các nghĩa vụ quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 30 của Luật này.
The subcontractors shall have the obligations prescribed at Points 1, 2, 3, 4, 5 and 7, Article 30 of this Law.
Chương 5:
Chapter V.
THUẾ VÀ LỆ PHÍ
TAXES AND FEES
Điều 32
Article 32.
Tổ chức, cá nhân khai thác dầu khí phải nộp thuế tài nguyên.
Petroleum-exploiting organizations and individuals must pay natural resource tax.
Thuế tài nguyên được tính theo sản lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp đồng dầu khí.
The natural resource tax shall be calculated on the actually exploited output in the tax payment period for each petroleum contract.
Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định từ sáu phần trăm (6%) đến hai mươi lăm phần trăm (25%), trường hợp đặc biệt có thể cao hơn.
The natural resource tax rates prescribed for crude oil shall range from six percent (6%) to twenty five percent (25%) or higher in special cases.
Thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười phần trăm (10%).
The natural resource tax rates prescribed for natural gas shall range from zero percent (0%) to ten percent (10%).
Chính phủ Việt Nam quy định thuế suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất nói trên tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên.
The Vietnamese Government shall prescribe the specific tax rates within the above-mentioned tax rate brackets, depending on the geographical, economic and technical conditions of oil fields and crude oil or natural gas output.
Điều 33
Article 33.
Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức với thuế suất năm mươi phần trăm (50%) trên lợi tức chịu thuế trong thời kỳ nộp thuế.
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation must pay income tax at the rate of fifty percent (50%) on the taxable income in the tax payment period.
Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được miễn hoặc giảm thuế lợi tức. Việc miễn hoặc giảm thuế lợi tức do Chính phủ Việt Nam quy định.
In special cases, organizations and individuals conducting activities of petroleum prospection, exploration and exploitation may enjoy income tax exemption or reduction. The income tax exemption or reduction shall be provided for by the Vietnamese Government.
Điều 34
Article 34.
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành các hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.
The subcontractors being Vietnamese organizations or individuals, that conduct activities in Vietnam must pay income tax according to the provisions of the Profits Tax Law.
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài có đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
The subcontractors being foreign organizations or individuals and registering their operations in Vietnam shall have to pay income tax according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
The subcontractors being foreign organizations or individuals that fail to register their operations in Vietnam shall have to pay tax according to the provisions of Vietnamese laws.
Điều 35
Article 35.
Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tiền thuê sử dụng mặt đất hoặc thuế nhà đất, các khoản thuế khác và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Organizations and individuals conducting petroleum activities must pay export tax, import tax, land surface rentals or land and house tax, other taxes and fees according to the provisions of Vietnamese law.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Foreign organizations and individuals conducting petroleum activities shall have to pay tax on transfer of profits overseas according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Điều 36
Article 36.
Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Nhà thầu phụ phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Foreigners and Vietnamese working for contractors, oil and gas joint-venture enterprises or subcontractors must pay income tax according to the provisions of Vietnamese laws.
Điều 37
Article 37.
Theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí, thuế tài nguyên và các khoản thuế mà Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí phải nộp có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, với điều kiện Tổng công ty dầu khí Việt Nam cam kết nộp thuế tài nguyên và các khoản thuế đó thay cho Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí.
Under the agreements in petroleum contracts, the natural resource tax  and taxes to be paid by contractors or petroleum joint-venture enterprises can be aggregated into the portion of shared products of Vietnam Petroleum Corporation provided that Vietnam Petroleum Corporation commits to pay the natural resource tax and such taxes for the contractors or the petroleum joint-venture enterprises.
Chương 6:
Chapter VI.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
STATE MANAGEMENT OVER PETROLEUM ACTIVITIES
Điều 38
Article 38.
Nội dung quản lý Nhà nước về dầu khí bao gồm:
The State management over petroleum activities shall cover the following contents:
1. Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành công nghiệp dầu khí;
1. Deciding on strategies, plannings, plans and policies for development of the petroleum industry;
2. Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý các hoạt động dầu khí;
2. Promulgating normative documents on management of petroleum activities;
3. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động dầu khí;
3. Examining, inspecting and supervising petroleum activities;
4. Quyết định việc phân định và điều chỉnh các lô hoặc diện tích tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí;
4. Deciding on delimitation and adjustment of lots or areas for petroleum prospection, exploration and exploitation;
5. Quyết định chủ trương và hình thức hợp tác với nước ngoài;
5. Deciding on undertakings and forms of cooperation with foreign countries;
6. Chuẩn y các hợp đồng dầu khí;
6. Approving petroleum contracts;
7. Quyết định chính sách khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu dầu khí nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, có tính đến lợi ích của Nhà thầu;
7. Deciding on policies to promote or limit petroleum export in order to ensure the State’s interests, taking into account the contractors’ interests;
8. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các ngành và địa phương trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến hoạt động dầu khí;
8. Directing, guiding and examining branches and localities in their activities related to petroleum activities;
9. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền tiến hành hoạt động dầu khí, xử lý các vi phạm Luật này.
9. Settling matters related to the rights to conduct petroleum activities, handle violations of this Law.
Điều 39
Article 39.
Chính phủ Việt Nam thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.
The Vietnamese Government shall perform the uniform State management over petroleum activities.
Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được thành lập theo Luật tổ chức Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.
The petroleum-State management agencies shall be set up under the Law on Organization of the Government to perform the function of State management over petroleum activities.
Các Bộ và các cơ quan Nhà nước khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
The ministries and other State agencies shall perform the function of State management over petroleum activities according to their respective tasks and powers.
Chương 7
Chapter VII.
THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
INSPECTION OF PETROLEUM ACTIVITIES
Điều 40
Article 40.
Thanh tra các hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của Luật này, các quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo vệ tài nguyên dầu khí, bảo vệ môi trường, an toàn kỹ thuật và việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam của tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí.
The inspection of petroleum activities is the specialized inspection aiming to ensure the observance of provisions of this Law, rules, technical process and regulations, to protect petroleum resources, protect environment, to ensure technical safety and the fulfillment of obligations towards the Vietnamese State by organizations and individuals conducting petroleum activities.
Điều 41
Article 41.
Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra các hoạt động dầu khí.
The petroleum-State management agencies shall organize the performance of function of inspecting petroleum activities.
Khi tiến hành thanh tra các hoạt động dầu khí, đoàn thanh tra có quyền:
When conducting inspection of petroleum activities, the inspection teams shall have the powers:
1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời về những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;
1. To request relevant organizations and individuals to supply documents and give answers on matters necessary for the inspection;
2. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;
2. To apply measures of technical examination on the field;
3. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ các hoạt động dầu khí có nguy cơ gây tai nạn hoặc tổn thất nghiêm trọng đối với người hoặc tài sản, tài nguyên dầu khí và ô nhiễm môi trường;
3. To suspend or propose competent State agencies to suspend petroleum activities threatening to cause accidents or serious loss of human lives, property or petroleum resources and environmental pollution;
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm.
4. To handle according to competence or propose competent State agencies to handle violations.
Điều 42
Article 42.
Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn thanh tra thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quyết định của đoàn thanh tra.
Organizations and individuals conducting petroleum activities must create favorable conditions for inspection teams to perform their tasks and must strictly abide by all decisions of the inspection teams.
Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại quyết định của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Organizations and individuals are entitled to complain about decisions of the inspection teams according to the provisions of Vietnamese laws.
Chương 8
Chapter VIII.
XỬ LÝ VI PHẠM
HANDLING OF VIOLATIONS
Điều 43
Article 43.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu phương tiện hoặc bị áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính khác.
Organizations and individuals violating the provisions of this Law shall, depending on the seriousness of their violations, be subject to caution, fines, confiscation of means or to the application of other administratively sanctioning forms and measures.
Cá nhân vi phạm có hành vi cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Violating individuals who commit criminal acts shall be examined for penal liability according to the provisions of Vietnamese law.
Điều 44
Article 44.
Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí gây thiệt hại đối với tài nguyên dầu khí, tài nguyên thiên nhiên khác, môi trường hoặc tài sản của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Organizations and individuals conducting petroleum activities, if causing damage to petroleum resources or other natural resources, environment or properties of the State, organizations and/or individuals, shall have to pay compensations therefor according to the provisions of Vietnamese laws.
Điều 45
Article 45.
Tổ chức, cá nhân cản trở bất hợp pháp các hoạt động dầu khí bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Organizations and individuals that illegally obstruct petroleum activities shall be handled for their violations according to the provisions of Vietnamese laws.
Điều 46
Article 46.
Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại các quyết định xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Organizations and individuals are entitled to complain about violation-handling decisions according to the provisions of Vietnamese laws.
Chương 9:
Chapter IX.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Điều 47
Article 47.
Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:
This Law and other law provisions of Vietnam shall also apply to:
1. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
1. Works, means, equipment in service of petroleum activities in the exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam;
2. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Works, means and equipment of Vietnamese organizations and/or individuals in service of petroleum activities on the basis of cooperation with foreign countries in regions falling beyond the jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam.
Điều 48
Article 48.
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
The Vietnamese Government ensures the economic benefits of the parties to signed petroleum agreements, contracts, already approved by the Vietnamese Government before the effective date of this Law.
Điều 49
Article 49.
Căn cứ vào những quy định trong Luật này, Chính phủ Việt nam ký kết với Chính phủ nước ngoài Hiệp định hợp tác tiến hành các hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
Basing itself on the provisions of this Law, the Vietnamese Government shall sign with foreign Governments the agreements on cooperation in conducting petroleum activities in Vietnam.
Điều 50
Article 50.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
The previous provisions contrary to this Law are hereby all annulled.
Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.
The Vietnamese Government shall detail the implementation of this Law.
Điều 51
Article 51.
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.
This Law takes effect as from September 1, 1993.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1993.
This Law was passed on July 6, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its Third Session./.
 
  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY



Le Duc Anh
 
 
THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 01/01/2017

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật Báo chí sửa đổi 1999

Số hiệu 12/1999/QH10 Ngày ban hành 12/06/1999
Ngày có hiệu lực 01/09/1999 Ngày hết hiệu lực 01/01/2017
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Hết hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật Báo chí sửa đổi 1999
Mục lục

Mục lục

Close