BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20-TC/TCT

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 1993

 

THÔNG TƯ

SỐ 20-TC/TCT NGÀY 17-3-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 8-TC/TCT NGÀY 31-03-1992 

Thi hành Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Luật thế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 8-TC/TCT ngày 31-3-1992 hướng dẫn thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, để đảm bảo việc xét miễn thuế hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của các cơ quan, tổ chức Nhà nước (điều 13 Nghị định số 110-HĐBT) được chuẩn xác, thống nhất và đúng mục đích sử dụng. Sau khi họp lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan (Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Thương mại, Bộ Quốc phòng, Văn phòng chính phủ); nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm việc xét miễn thuế nhập khẩu quy định tại điểm 1, điều 13 Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 nói trên như sau:

1. Được coi là hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo của các cơ quan, tổ chức Nhà nước bằng nguồn kinh phí do ngân sách cấp quy định tại điểm 1 điều 11 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và điểm 1 điều 13 Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng là hàng nhập khẩu chỉ dùng cho mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, ... nhập bằng nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp bao gồn cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

2. Về thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu:

- Đối với hàng nhập bằng nguồn kinh phí ngân sách trung ương cấp, Bộ Tài chính chỉ giải quyết cho những cơ quan đầu mối xuất nhập khẩu của Bộ Nội vụ (hoặc Bộ quốc phòng, hoặc Bộ Giáo dục và đào tạo) trên cơ sở phải có công văn đề nghị của lãnh đạo bộ và ý kiến xác nhận của vụ (hoặc Cục) Tài chính - kinh tế các Bộ chủ quản, xác nhận của Vụ quản lý chuyên ngành (Vụ I, Vụ HCVX...) và tài chính đối ngoại và quản lý ngoại tệ Bộ Tài chính về kế hoạch nhập, nguồn ngoại tệ nhập và mục đích sử dụng hàng nhập khẩu.

- Đối với hàng nhập bằng nguồn kinh phí do ngân sách địa phương cấp hỗ trợ cho ngành chỉ giải quyết cho những trường hợp có công văn đề nghị của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, có xác nhận của Sở Tài chính tỉnh và đề nghị của Bộ chủ quản.

- Các trường hợp hàng nhập bằng nguồn vốn tự có hoặc nhập để kinh doanh đều phải nộp đủ thuế nhập khẩu theo đúng Luật định.

Các giấy tờ khác có liên quan vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 8-TC/TCT ngày 31-3-1992 của Bộ tài chính.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các Bộ, cơ quan ngang bộ trực thuộc Chính phủ chỉ đạo các đơn vị thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã Ký)

 

THEGIOILUAT.VN
Không còn phù hợp

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Thông tư 20-TC/TCT năm 1993 bổ sung Thông tư 8-TC/TCT 1992 thi hành Luật thế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 20-TC/TCT Ngày ban hành 17/03/1993
Ngày có hiệu lực 01/04/1993 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Bộ Tài chính Tình trạng Không còn phù hợp

Tóm tắt nội dung

Thông tư 20-TC/TCT năm 1993 bổ sung Thông tư 8-TC/TCT 1992 thi hành Luật thế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Mục lục

Mục lục

Close