TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TB THÀNH PHỐ HCM

Bản án số: 240/2012/KDTM-ST

Ngày: 26/09/2012

V/v: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

 

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TB – THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Bà Bùi Thụy Hồng Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa       

2. Ông Đỗ Quang Q - Hội thẩm nhân dân

3. Ông Nguyễn Văn N - Hội thẩm nhân dân

Bà Nguyễn Thị Lan – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận TB, Tp. HCM - Thư ký phiên toà.

Ngày 26 tháng 9 năm 2012 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận TB xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 64/2012/TLST-KDTM ngày 16 tháng 5 năm 2012  về  “Tranh  chấp  hợp  đồng  dịch  vụ”  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số 124/2012/QĐXX-ST ngày 11 tháng 9 năm 2012 giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng,

Địa chỉ: 262 GD, phường TB, quận TĐ.

Đại diện theo uỷ quyền: bà Nguyễn Thị Thúy, sinh năm 1985, địa chỉ liên lạc: 262

GD, phường TB, quận TĐ (Giấy ủy quyền ngày 25/5/2012 (có mặt).

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều,

Địa chỉ: 324/8 HVT, phường 4, quận TB.

Đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Văn Tư, sinh năm 1987, địa chỉ liên lạc: 105 NTT, khu dân cư Him Lam, phường TH, quận X (vắng mặt).

NHẬN THẤY:

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ngày 23/3/2012, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy trình bày:

NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng (sau đây gọi tắt NĐ_Công ty Phạm Băng) và BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thúy Kiều) có ký hợp đồng kinh tế số: 011010/QCSB-KIENAN ngày 01/10/2010 về việc thi công ốp Alu tòa nhà Tân Hiệp Phát tại Long An, giá trị hợp đồng là 264.000.000 đồng, thời gian thi công là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, thời hạn bảo hành là 12 tháng, thanh toán làm 03 đợt: thanh toán 10% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng, đợt 2 thanh toán 30% giá trị hợp đồng, để triển khai phần nhôm Alu, đợt 3 thanh toán số tiền còn lại của hợp đồng trong vòng 10 ngày sau khi hoàn thành công trình và nghiệm thu. Quá trình thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty Phạm Băng đã hoàn thành công việc, đến ngày 21/3/2011 NĐ_Công ty Phạm Băng và BĐ_Công ty Thúy Kiều ký bảng quyết toán, sau đó BĐ_Công ty Thúy Kiều có thanh toán nhiều lần, tính đến ngày 23/3/2012 BĐ_Công ty Thúy Kiều còn nợ NĐ_Công ty Phạm Băng số tiền 63.822.720 đồng, mặc dù NĐ_Công ty Phạm Băng yêu cầu nhiều lần nhưng BĐ_Công ty Thúy Kiều không có thiện chí thanh toán số tiền còn thiếu. Nay NĐ_Công ty Phạm Băng yêu cầu BĐ_Công ty Thúy Kiều thanh toán số tiền 63.822.720 đồng một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều: Tòa án đã triệu tập hợp lệ BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều đến Tòa lập bản tự khai vào ngày

04/7/2012 (biên bản tống đạt ngày 14/6/2012) ; tham gia phiên hòa giải lần 1 vào ngày 03/8/2012 (biên bản tống đạt ngày 19/7/2012) và hòa giải lần 2 vào ngày 22/8/2012 (biên bản tống đạt ngày

06/8/2012) nhưng BĐ_Công ty Thúy Kiều đều vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải

được.

Ngày 23/8/2012 tiến hành thủ tục tống đạt niêm yết Giấy triệu tập và quyết định đưa vụ án ra xét xử tham gia phiên Tòa vào 14 giờ 00 ngày 11/9/2012. Ngày 31/8/2012 ông Nguyễn Văn Tư đến tòa án nộp giấy ủy quyền của BĐ_Công ty Thúy Kiều và đơn xin hoãn phiên Tòa ngày 11/9/2012, đến ngày 14/9/2012 nộp bản tự khai với nội dung: xác nhận ngày 01/10/2010 giữa NĐ_Công ty Phạm Băng và BĐ_Công ty Thúy Kiều có ký hợp đồng kinh tế như đại diện NĐ_Công ty Phạm Băng đã trình bày. Quá trình thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty Phạm Băng đã vi phạm tiến độ thi công và chất lượng công trình không bảo đảm nên nay BĐ_Công ty Thúy Kiều chỉ đồng ý thanh toán cho NĐ_Công ty Phạm Băng số tiền 13.822.720 đồng. Ngày 14/9/2012 tiến hành tống đạt trực tiếp BĐ_Công ty Thúy Kiều, đại diện ủy quyền ông Tư tham gia phiên Tòa lần thứ 2 vào 14 giờ ngày 26/9/2012.

Tại phiên toà hôm nay,

Bà Nguyễn Thị Thúy, đại diện ủy quyền nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu buộc BĐ_Công ty Thúy Kiều thanh toán số tiền còn thiếu là 63.822.720 đồng, trả một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt (biên bản tống đạt tham gia phiên tòa ngày lần

1 ngày 23/8/2012 và lần 2 ngày 14/9/2012).

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ

vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thẩm quyền: căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 29, điểm b Khoản 1 Điều 33, Khoản

1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng khởi kiện BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều về tranh chấp hợp đồng dịch vụ tại Toà án nhân dân quận TB là phù hợp quy định của pháp luật về thẩm quyền giải

quyết.

- Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 21/3/2011 NĐ_Công ty Phạm Băng và BĐ_Công ty Thúy Kiều có lập bảng quyết toán, do đó căn cứ Điều 319 Luật Thương mại thì vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện.

- Về hình thức: Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011, bị đơn BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt (biên bản tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ 1 ngày 23/8/2012 và lần thứ 2 ngày 14/9/2012) nên tòa án tiến hành xét xử vắng mặt BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều.

- Về nội dung: căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và tài liệu chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng có ký hợp đồng kinh tế với bị đơn BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều với nội dung ốp Alu tòa nhà Tân Hiệp Phát tại Long An với giá trị hợp đồng là 264.000.000 đồng, quá trình thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty Phạm Băng đã hoàn thành công việc, đến ngày 21/3/2011 hai Công ty có lập bảng quyết toán BĐ_Công ty Thúy Kiều còn phải thanh toán số tiền là 120.822.720 đồng, sau đó BĐ_Công ty Thúy Kiều có thanh toán cho NĐ_Công ty Phạm Băng nhiều lần với số tiền tổng cộng là 57.000.000đồng, còn thiếu số tiền 63.822.720 đồng, mặc dù NĐ_Công ty Phạm Băng yêu cầu nhiều lần nhưng BĐ_Công ty Thúy Kiều không thanh toán. Đại diện theo ủy quyền của bị đơn cho rằng quá trình thi công ốp Alu tòa nhà Tân Hiệp Phát tại Long An, NĐ_Công ty Phạm Băng thi công chậm tiến độ và chất lượng công trình không đảm bảo chất lượng. Căn cứ Điều 84 Luật Thương mại 2005 thì sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà bên cung ứng chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì tiếp tục hoàn thành, cụ thể BĐ_Công ty Thúy Kiều vẫn để Công ty Sao Băng hoàn thành việc cung ứng dịch vụ và các bên đã lập quyết toán công việc vào ngày 21/3/2011, thỏa thuận hàng tuần trả 10 đến 20 triệu đồng và giữ lại 15 triệu tiền bảo hành. Như vậy BĐ_Công ty Thúy Kiều không đồng ý thanh toán số tiền còn lại 63.822.720 đồng là không có cơ sở bởi lẽ nếu BĐ_Công ty Thúy Kiều cho rằng Công ty Sao Băng vi phạm thời hạn cũng như chất lượng dịch vụ thì BĐ_Công ty Thúy Kiều phải có văn bản chứng cứ tranh chấp phản hồi với Công ty Sao Băng về tiến độ và chất lượng dịch vụ, tuy nhiên ngày 21/3/2011 BĐ_Công ty Thúy Kiều đã đồng ý ký bảng quyết toán xem như chấp nhận việc hoàn thành dịch vụ của Công ty Sao Băng, đến nay đã hết thời hạn bảo hành và BĐ_Công ty Thúy Kiều vẫn không xuất trình thêm được chứng cứ về lời khai của mình và không có mặt tại phiên Tòa để trình bày ý kiến coi như BĐ_Công ty Thúy Kiều tự từ chối quyền được trình bày ý kiến bảo vệ quyền lợi của mình tại phiên Tòa.

Từ phân tích kể trên, Hội đồng xét xử xem xét các chứng cứ do nguyên đơn xuất trình là có cơ sở xác định BĐ_Công ty Thúy Kiều còn nợ chưa thanh toán NĐ_Công ty Phạm Băng số tiền là

63.822.720 đồng, nay nguyên đơn yêu cầu thanh toán 63.822.720 đồng là có cơ sở nên chấp

nhận yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty Phạm Băng theo quy định tại các điều 74,78, 84, 86, 87,

306 Luật Thương mại 2005.

Về án phí: căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án: do yêu cầu của NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng được chấp nhận nên BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều phải chịu án phí trên số tiền phải thanh toán 3.191.136 đồng, hoàn tạm ứng án phí cho NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng Điểm b Khoản 1 Điều 29, Điểm b Khoản 1 Điều 33, Khoản 1 Điều 35, Điểm b

Khoản 2 Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011; các Điều 74, 78, 84, 86,

87, 306, 319 Luật Thương Mại 2005; Khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; Điều 26

Luật Thi hành án dân sự;

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

Buộc BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều phải có trách nhiệm thanh

toán cho NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng số tiền còn thiếu theo hợp đồng kinh tế số:

011010/QCSB-KIENAN ngày 01/10/2010 là 63.822.720 đồng (sáu mươi ba triệu tám trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm hai mươi đồng) ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự quận TB.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong Khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi hành còn phải chịu Khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tương ứng với thời gian và số tiền chậm trả tại thời điểm thanh toán.

2. Về án phí: án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều phải chịu là 3.191.136 đồng (ba triệu một trăm chín mươi mốt ngàn một trăm ba mươi sáu đồng). Hoàn tạm ứng án phí cho NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng là 1.595.568 đồng (một triệu năm trăm chín mươi lăm ngàn năm trăm sáu mươi tám đồng) theo biên lai thu số 00216 ngày 27/4/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự quận TB.

3. Quyền kháng cáo: NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Phạm Băng được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ tuyên án. BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thúy Kiều được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bảo sao bản án được tống đạt niêm yết hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chúng tôi chân thành cảm ơn sự ủng hộ và những đóng góp quý báu của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM đã giúp chúng tôi hoàn thành việc thu thập, nghiên cứu và biên tập nội dung bản án này.

Tên bản án

Bản án số: 240/2012/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English