TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

Số: 241/2013/KDTM-ST

Ngày: 08/11/2013

Về vụ án: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X - THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Ông Nguyễn Văn M - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Ông Trần C - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Trần Thị N - Hội thẩm nhân dân

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc T - Cán bộ Tòa án nhân dân Quận X.

Trong ngày 05 và tuyên án ngày 08 tháng 11 năm 2013 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận X, đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số 46/2012/TLST- KDTM ngày 03 tháng 4 năm 2012 về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”, theo Quyết định đưa vụ án NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam Quân Cao

Địa chỉ: 12 đường 3/2, phường 12, Quận Z, Tp. HCM.

Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn Cẩm – Đại diện theo ủy quyền. Theo Giấy ủy quyền ngày 22/7/2013.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn: Bà TTKQ - Luật sư Công ty Luật hợp danh V thuộc Đoàn luật sư Tp. HCM.

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam

Địa chỉ: 105 KC, phường NTB, Quận X, Tp. HCM.

Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Thanh Dương – Đại diện theo ủy quyền. Theo Giấy ủy quyền đề ngày 29/3/2013.

Đại diện Nguyên đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn, đại diện Bị đơn có mặt tại phiên tòa. Đại diện Nguyên đơn vắng mặt khi tuyên án.

NHẬN THẤY:

* Theo đơn khởi kiện và tại Tòa, Nguyên đơn ủy quyền cho ông Nguyễn Văn Cẩm trình bày:

Ngày 29/03/2010, BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam (gọi tắt là BĐ_Công ty CTN) đã gửi thư đề nghị chi phí thiết kế nội thất (gọi tắt là Thư đề nghị) đến NĐ_Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam Quân Cao (gọi tắt là NĐ_Công ty Quân Cao) nhằm đề nghị các điều khoản và điều kiện liên quan đến dịch vụ thiết kế và thi công trang trí nội thất cho văn phòng của NĐ_Công ty Quân Cao tại Lầu 06, Tòa nhà Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Quận X, TP. HCM (gọi chung là dịch vụ) do BĐ_Công ty CTN thực hiện.

Ngày 14/04/2010, NĐ_Công ty Quân Cao đã ký xác nhận vào Thư đề nghị và đồng ý để BĐ_Công ty CTN thực hiện dịch vụ.

Theo Thư đề nghị, BĐ_Công ty CTN có trách nhiệm thực hiện tất cả các công đoạn từ thiết kế, mua thiết bị, thi công, lắp đặt và sửa chữa để có một văn phòng hạng B cho NĐ_Công ty Quân Cao. Giá trị mà NĐ_Công ty Quân Cao phải thanh toán cho BĐ_Công ty CTN cho việc thực hiện toàn bộ Dịch vụ là 217.000 USD (không bao gồm VAT). Việc thanh toán được tiến hành thành nhiều đợt, trong đó tiến độ thanh toán của ba đợt đầu như sau:

- Phí khởi động: 47.740 USD, tương đương 20% tổng chi phí, được thanh toán ngay sau khi ký Thư đề nghị;

- Thanh toán lần đầu: 23.870 USD, tương đương 10% tổng chi phí, được thanh toán ngay sau khi hoàn thành thiết kế triển khai;

- Thanh toán lần 2: 45% Tổng phi phí, được thanh toán ngay sau khi ký hợp đồng thiết kế & xây dựng và sau khi đã khấu trừ các khoản đã thanh toán trước đó trong giai đoạn thiết kế.

Thực hiện thư đề nghị trên, NĐ_Công ty Quân Cao đã thanh toán đầy đủ phí khởi động vào ngày 29/04/2010 và thanh toán lần 1 vào ngày 13/05/2010 cho BĐ_Công ty CTN, với tổng số tiền đã thanh toán là 71.610 USD (bao gồm VAT), tương đương với 1.357.725.600 VNĐ.

Ngày 05/05/2010, BĐ_Công ty CTN yêu cầu NĐ_Công ty Quân Cao thanh toán lần 2, tức phải thanh toán thêm một khoản tiền bằng 15% phí dịch vụ để số tiền thanh toán tổng cộng đạt 45% phí dịch vụ.

Tuy nhiên, tại thời điểm này, hai bên vẫn chưa thống nhất về Bản thiết kế triển khai cũng như chưa ký Hợp đồng thiết kế & xây dựng, trong khi đó BĐ_Công ty CTN mới chỉ bắt đầu thực hiện dịch vụ và chưa đạt được bất kỳ kết quả nào. Do đó, ngày 26/05/2010, NĐ_Công ty Quân Cao đã gửi văn bản phản hồi không đồng ý với yêu cầu này của BĐ_Công ty CTN.

Ngày 25/05/2010, BĐ_Công ty CTN đã gửi văn bản cho NĐ_Công ty Quân Cao để thông báo không tiếp tục thực hiện dịch vụ và thực tế BĐ_CTN đã ngưng công việc từ thời điểm này. Sau đó, ngày 09/06/2010, BĐ_Công ty CTN tiếp tục gửi văn bản đến NĐ_Công ty Quân Cao thông báo chính thức chấm dứt thực hiện dịch vụ theo Điều XI của Thư đề nghị. Như vậy, BĐ_Công ty CTN đã đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ trái với thỏa thuận, đó là vi phạm thời hạn báo trước.

Sau đó, Nguyên đơn cũng đã nhiều lần gửi thư yêu cầu BĐ_Công ty CTN hoàn trả lại các khoản tiền mà BĐ_Công ty CTN đã nhận cùng các khoản bồi thường thiệt hại khác cho Nguyên đơn tổng cộng là 76.603,69 USD nhưng Bị đơn không đồng ý đồng thời tỏ ra thiếu thiện chí giải quyết vụ việc.

Việc BĐ_Công ty CTN đơn phương chấm dứt Thư đề nghị và không hoàn trả lại số tiền đã nhận cho NĐ_Công ty Quân Cao đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NĐ_Công ty Quân Cao.

Nay Nguyên đơn yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X buộc BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam phải thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật các khoản tiền cụ thể như sau:

- Số tiền mà BĐ_Công ty CTN đã nhận của NĐ_Công ty Quân Cao vào ngày 29/4/2010 là 904.673.000 đồng, ngày 13/5/2010 là 453.052.600 đồng. Tổng cộng 1.357.725.600 đồng.

- Tiền bồi thường thiệt hại cho chi phí thuê văn phòng và các chi phí có liên quan như điện, phí đỗ xe từ tháng 8/2010 đến tháng 10/2010 là 144.462.660 đồng.

-  Tiền  lãi  tính  từ  ngày  27/7/2010  đến  05/11/2013  theo  mức  lãi  suất  9%/  tháng: 564.386.073 đồng.

Tổng cộng: 2.066.574.333 đồng.

* Bị đơn ủy quyền cho ông Nguyễn Thanh Dương trình bày:

Theo thỏa thuận sơ bộ của các bên ngày 29/3/2010, theo đó, BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam (gọi tắt là BĐ_Công ty CTN) sẽ cung cấp dịch vụ thiết kế- thi công cho văn phòng của NĐ_Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam Quân Cao (gọi tắt là NĐ_BQFC) tại lầu 6, tòa nhà Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Quận X, Thành phố HCM. Việc thiết kế- thi công sẽ được chia thành 5 giai đoạn. Đổi lại NĐ_BQFC sẽ thanh toán phí dịch vụ theo từng giai đoạn công việc.

Mặc dù hợp đồng chính thức chưa được người có thẩm quyền của hai bên ký kết nhưng do NĐ_BQFC hối thúc cần hoàn thiện gấp văn phòng, BĐ_CTN bắt đầu huy động nhân lực để thực hiện dịch vụ từ ngày 29/3/2010. Cho đến khi ngừng cung cấp dịch vụ vào ngày 9/6/2010, BĐ_CTN đã hoàn thành 3-4 giai đoạn (huy động nhân lực để nghiên cứu dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế triển khai) và đã chuyển giao toàn bộ bản vẽ liên quan cho NĐ_BQFC. NĐ_BQFC đã nhận đầy đủ các bản vẽ này và đồng ý thanh toán cho BĐ_CTN hai đợt, với tổng số tiền là 1.357.725.600 đồng.

Tranh chấp xảy ra khi dự án bắt đầu chuyển sang giai đoạn thi công. BĐ_CTN đề nghị NĐ_BQFC  trả  tiền  tiền  đợt  ba  để  BĐ_CTN  mua  nguyên  vật  liệu,  thuê  thầu  phụ  thi công…nhưng NĐ_BQFC từ chối.

Do không có tiền để mua nguyên vật liệu, không có tiền để ký kết hợp đồng thuê thầu phụ, BĐ_CTN buộc phải ngừng cung cấp dịch vụ cho NĐ_BQFC.

BĐ_CTN trong quá trình cung cấp dịch vụ cho NĐ_BQFC đã hoàn thành phần việc của mình và NĐ_BQFC cũng đã thanh toán cho phần việc này mà không có bất kỳ khiếu nại nào vào thời điểm đó. Bên cạnh đó, BĐ_CTN không có trách nhiệm phải trả tiền trước để mua nguyên vật liệu, phải trả tiền trước để ký kết hợp đồng với nhà thầu phụ để thi công dự án cho Nguyên đơn.

Bị đơn không chấp nhận toàn bộ các yêu cầu trên của Nguyên đơn.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành. Tại phiên tòa hôm nay đại diện của các bên đương sự giữ nguyên ý kiến, yêu cầu như trên.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Đây là tranh chấp Hợp đồng dịch vụ, các bên tham gia có tư cách pháp nhân, do vậy tranh chấp giữa các bên là tranh chấp kinh doanh thương mại; Bị đơn có trụ sở tại 105 KC, phường NTB, Quận X nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân Quận X theo khoản 1, điều 29; điểm b, khoản 1, Điều 33; điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự đã sửa đổi bổ sung một số điều năm 2011.

- Về tư cách đương sự:

Nguyên đơn ủy quyền cho ông Dương Hồng Cẩm, Bị đơn ủy quyền cho ông Nguyễn Thanh Dương tham gia tố tụng. Xét sự ủy quyền này là tự nguyện và hợp lệ nên chấp nhận.

- Về nội dung yêu cầu của đương sự:

Nguyên đơn yêu cầu bị đơn BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam có trách nhiệm trả lại số tiền 1.357.725.600 đồng tương đương 71.610 USD; tiền bồi thường thiệt hại do phải thuê trụ sở làm việc 144.462.000 đồng, tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định từ tháng 7/2010 đến tháng 11/2013 là 564.386.073 đồng. Tổng cộng 2.066.574.333 đồng, thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn – Luật sư TTKQ cũng thống nhất với yêu cầu này của Nguyên đơn và đề nghị Tòa chấp nhận.

Tuy nhiên, trong quá trình thẩm vấn tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn cho rằng công sức của Bị đơn chỉ được trả tiền công trên bản vẽ thiết kế là 371.378.000 đồng. Do đó, tổng số tiền mà Nguyên đơn ứng trước cho Bị đơn là 1.357.725.000 đồng trừ vào tiền công Nguyên đơn đồng ý trả cho Bị đơn là 371.378.000 đồng còn lại là 986.393.600 đồng; tiền lãi tính theo mức lãi suất 9%/ năm tính từ tháng 7/2010 đến tháng 11/2013 là 243.639.220 đồng; tiền bồi thường thiệt hại 144.462.000 đồng. Tổng cộng 1.374.494.820 đồng, trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn không chấp nhận toàn bộ các yêu cầu trên của Nguyên đơn vì cho rằng chi phí hoàn thành bản vẽ thiết kế là 1.357.725.600 đồng tương đương 71.610 USD.

Qua phần trình bày và yêu cầu của các bên Hội đồng xét xử xét thấy: Ngày 14/4/2010 NĐ_Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam Quân Cao (sau gọi tắt là NĐ_Công ty Quân Cao) đã ký xác nhận vào thư đề nghị đồng ý để cho BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam (sau gọi tắt là BĐ_Công ty CTN) thực hiện dịch vụ như sau: Thiết kế, mua thiết bị, thi công lắp đặt sửa chữa để có văn phòng làm việc hạng B cho NĐ_Công ty Quân Cao tại lầu 6 tòa nhà Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, phường Bến Nghé, Quận X, Tp. HCM theo thỏa thuận như sau: Tổng giá trị hợp đồng là 217.000 USD quy ra Việt Nam Đồng tại thời điểm thanh toán.

Ngay sau khi ký thư đề nghị, NĐ_Công ty Quân Cao đã thanh toán cho BĐ_Công ty CTN các khoản như sau: Phí khởi động là 47.740 USD tương đương 904.673.000 đồng, thanh toán lần đầu 23.870 USD tương đương 453.052.600 đồng. Đến ngày 05/5/2010 khi Công ty TNHH BĐ_CTN yêu cầu NĐ_Công ty Quân Cao thanh toán đợt hai thì phát sinh tranh chấp.

Hội đồng xét xử xét thấy: Mặc dù hai bên chưa ký Hợp đồng chính thức nhưng hai bên đều xác nhận đã có thỏa thuận thực hiện dịch vụ theo thư xác nhận ngày 14/4/2010, sự thỏa thuận này là tự nguyện có giá trị ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên. Nguyên đơn NĐ_Công ty Quân Cao đã giao tiền cho BĐ_Công ty CTN hai lần tổng cộng 1.357.725.000 đồng, số tiền 904.673.000 đồng phí khởi động được hiểu là phí đặt cọc, còn số tiền 453.052.600 đồng được xem là tiền công cho BĐ_Công ty CTN thực hiện các bước sau: Phác thảo văn phòng làm việc hạng B, vẽ thiết kế văn phòng làm việc. Sau khi BĐ_Công ty CTN thực hiện xong phần này và đã giao toàn bộ hồ sơ thiết kế cho NĐ_Công ty Quân Cao. Hội đồng xét xử nhận thấy BĐ_Công ty CTN đã thực hiện xong công việc hoàn thành bản vẽ thiết kế có nghĩa là đã thực hiện xong khối lượng công việc tương ứng với số tiền thanh toán lần đầu 23.870 USD tương đương với 453.052.600 đồng, còn việc NĐ_Công ty Quân Cao cho rằng công việc Bị đơn đã thực hiện chỉ tương ứng với số tiền 371.378.000 đồng không có căn cứ nên không có cơ sở chấp nhận.

Riêng số tiền phí khởi động 47.740 USD tương đương 904.673.000 đồng được xem như số tiền đặt cọc, hai bên do chưa ký hợp đồng ràng buộc quyền và nghĩa vụ với nhau nên có cơ sở xem xét cần buộc BĐ_Công ty CTN phải hoàn trả lại cho Nguyên đơn số tiền này.

Quan điểm bào chữa cũng như yêu cầu của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn có căn cứ nghĩ nên chấp nhận một phần yêu cầu của Nguyên đơn.

Từ những nhận định nêu trên xét thấy chỉ có căn cứ chấp nhận một phần yêu cầu của Nguyên đơn, buộc Bị đơn BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam phải trả lại cho NĐ_Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam Quân Cao số tiền 904.673.000 đồng. Riêng yêu cầu của Nguyên đơn buộc Bị đơn phải bồi thường thiệt hại số tiền 144.462.000 dồng và tiền lãi theo mức lãi suất 9%/ năm tính từ tháng 5/2010 đến tháng 11/2013 là 243.639.220 đồng không có cơ sở chấp nhận vì các bên chưa ký hợp đồng nên chưa có cơ sở ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên, chưa có căn cứ để xem xét.

- Về án phí DSST:

+ Nguyên đơn phải chịu án phí trên số tiền yêu cầu không được chấp nhận 388.101.220

đồng.

+ Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho Nguyên đơn 904.673.000 đồng.

- Quyền kháng cáo:

Các bên đương sự được quyền kháng cáo theo luật định. Vì các lẽ trên,

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH:

- Khoản 1,Điều 29; Điểm b, Khoản 1, Điều 33; Điểm a, Khoản 1, Điều 35; Điều 131; Điều 243 và Điều 245 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011;

- Các Điều 78; 79; 80; 81; 85; 86 Luật Thương mại;

-  Luật Thi hành án dân sự năm 2008;

- Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 và danh mục mức án phí, lệ phí ban hành kèm

Xử:

- Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:

Buộc Bị đơn BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam phải trả cho Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam Quân Cao số tiền 904.673.000 đồng một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

- Không chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn buộc Bị đơn phải trả các khoản tiền:

144.462.000 đồng tiền bồi thường thiệt hại; 243.639.220 đồng tiền lãi. Tổng cộng: 388.101.220 đồng.

2. Về án phí tranh chấp dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

- BĐ_Công ty TNHH CTN Việt Nam phải chịu 39.140.190 đồng.

- Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam Quân Cao phải chịu 19.405.061 đồng nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 36.665.743 đồng theo biên lai thu số AD/2010/06883 ngày 03/4/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận X, Tp. HCM. Hoàn trả lại cho NĐ_Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam Quân Cao số tiền chênh lệch 17.260.682 đồng.

3. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Nguyên đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

 

 

Tên bản án

Bản án số 241/2013/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English