TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

Số: 242/2013/KDTM-ST

Ngày: 25/3/2014

Về vụ án: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

-----------------

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X - THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM: 

1. Bà Nguyễn Thị Trúc  - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Bà Huỳnh Thị Thanh - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Võ Thị Thanh - Hội thẩm nhân dân

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Huỳnh Quốc T – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận X.

Ngày 17 tháng 7 năm 2013 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận X xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 46/2011/TLST-KDTM, ngày 18/10/2011 về “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 110/2013/QĐST-XX ngày 05 tháng 7 năm 2013 giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X.

Địa chỉ: 936, NTĐ, phường TML, Quận X, Thành phố HCM. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Văn An. (Văn bản ủy quyền ngày 04/11/2011); có mặt.

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng Nhật Tiến

Địa chỉ: 65, LPM, phường BT, Quận X, Thành phố HCM.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Huỳnh Nhật Đệ; có mặt.

NHẬN THẤY

Tại đơn khởi kiện ngày 06/9/2011, bản tự khai ngày 08/11/2011, NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X) có ông Trần Văn An là người đại diện theo ủy quyền trình bày:Ngày 01/12/2008 công ty Quản lý và Phát triển nhà Quận X - pháp nhân kế thừa là NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X có ký Hợp đồng kinh tế số 03/2008/HĐ-KT với BĐ_Công ty Nhật Tiến. Ngày 01/12/2008, các bên ký kết Phụ lục số 01/BBTT-PTN-ĐTPT và Phụ lục số 02/PLHĐ-ĐTPT. Theo đó, chi phí thiết kế cơ sở và lập dự án đầu tư là: 494.453.746 đồng; chi phí thiết kế kỹ thuật là 3.293.393.157đ; thiết kế Bản vẽ thi công: 1.811.366.236đ, tổng giá trị hợp đồng là: 5.599.759.824đ (năm tỷ, năm trăm chín mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi chín nghìn, tám trăm hai mươi bốn đồng). Thời hạn thực hiện hợp đồng là: 150 ngày kể cả ngày Tết và ngày nghỉ, BĐ_Công ty Nhật Tiến phải thực hiện các hạng mục gồm:

-          Khảo sát địa chất;

-          Thiết kế cơ sở, lập dự án và trình duyệt;

-          Thiết kế kỹ thuật;

-          Thiết kế bản vẽ thi công;

-          Giám sát tác giả.

BĐ_Công ty Nhật Tiến đã thực hiện một phần công việc, tương ứng giá trị như sau:

-          Thiết kế cơ sở, lập dự án và trình duyệt, khối lượng công việc đã thực hiện là

100%, tương ứng giá trị 494.453.746đ (bốn trăm chín mươi bốn triệu, bốn trăm năm mươi ba nghìn, bảy trăm bốn mươi sáu đồng).

-          Thiết kế kỹ thuật, chưa hoàn tất nên chưa có biên bản nghiệm thu, chỉ hoàn thành được khoảng 50% công việc, tương ứng số tiền 1.646.696.578đ (một tỷ, sáu trăm bốn mươi sáu triệu, sáu trăm chín mươi sáu nghìn, năm trăm bảy mươi tám đồng).

Cộng cả hai khoản là: 2.141.150.324đ (hai tỷ, một trăm bốn mươi mốt triệu, một trăm năm mươi nghìn, ba trăm hai mươi bốn đồng). NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X đã thanh toán cho BĐ_Công ty Nhật Tiến số tiền: 2.841.119.000đ (hai tỷ, tám trăm bốn mươi mốt triệu, một trăm mười chín nghìn đồng). Số tiền này vượt quá khối lượng công việc mà BĐ_Công ty Nhật Tiến đã thực hiện. Do đó, BĐ_Công ty Nhật Tiến phải hoàn trả cho NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X số tiền 699.968.676đ (sáu trăm chín mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn, sáu trăm bảy mươi sáu đồng), thực hiện một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật, giao nhận tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X khẳng định chỉ nhận được một bản vẽ thiết kế kỹ thuật đầu tiên và duy nhất, hoàn toàn không nhận được bản vẽ đã chỉnh sửa hoàn tất theo như trình bày của phía BĐ_Nhật Tiến.

Bị đơn – BĐ_Công ty Nhật Tiến có ông Huỳnh Nhật Đệ là người đại diện theo pháp luật trình bày: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty Nhật Tiến đã hoàn tất khoan địa chất, chi phí là 229.200.000đ (hai trăm hai mươi chín triệu, hai trăm nghìn đồng). Hạng mục thiết kế cơ sở lập dự án và trình duyệt, BĐ_Công ty Nhật Tiến đã hoàn tất. Đối với hạng mục thiết kế kỹ thuật, BĐ_Nhật Tiến đã hoàn tất và được nghiệm thu, chứng cứ để chứng minh là Biên bản bàn giao hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Tuy nhiên, do NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X yêu cầu chỉnh sửa hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bao gồm các nội dung sau: Đối với hệ thống kỹ thuật, hoán đổi vị trí các gen kỹ thuật, không sử dụng thang nâng chuyển rác, mà chỉ sử dụng một phòng để xe rác và tăng diện tích một số phòng, dẫn đến phải chỉnh sửa lại toàn bộ hồ sơ thiết kế. Nhận thấy yêu cầu này là hợp lý nên BĐ_Công ty Nhật Tiến đã thực hiện chỉnh sửa hồ sơ thiết kế kỹ thuật nhưng không nhận được ý kiến phản hồi của NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X.  Nếu NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X chấp nhận hòa giải, BĐ_Công ty Nhật Tiến đồng ý hỗ trợ thêm số tiền 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng). Nếu Tòa xét xử, BĐ_Công ty Nhật Tiến không chấp nhận yêu cầu của NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X và có yêu cầu phản tố, đề nghị NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X phải thanh toán thêm số tiền 73.309.131đ (bảy mươi ba triệu, ba trăm lẻ chín nghìn, một trăm ba mươi mốt đồng) và bồi thường thiệt hại 15% tổng giá trị hợp đồng do đơn phương chấm dứt hợp đồng tương ứng số tiền 839.963.973đ (tám trăm ba mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi ba nghìn, chín trăm bảy mươi ba đồng), cộng cả hai khoản là: 913.273.104đ (chín trăm mười ba triệu, hai trăm bảy mươi ba nghìn, một trăm lẻ bốn đồng).

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thẩm quyền: Nguyên đơn – NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X khởi kiện BĐ_Công ty Nhật Tiến về “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”, do BĐ_Công ty Nhật Tiến bàn giao hồ sơ thiết kế tại trụ sở NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X, như vậy có cơ sở để xác định, hợp đồng được thực hiện tại Quận X. Căn cứ Khoản 3, Điều 25; Điểm a, Khoản 1, Điều 33; Điểm g, Khoản 1, Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận X.

- Về thủ tục tố tụng:

+ Ngày 02/01/2013, Tòa án nhân dân Quận X tiếp nhận Công văn số 09/VKS-KSDS

ngày 02/01/2013 của Viện Kiểm sát nhân dân Quận X về việc không tham gia phiên tòa.

+ Tòa án nhân dân Quận X đã giải thích quyền được đưa ra yêu cầu trưng cầu giám định nhưng các bên cùng xác định không yêu cầu trưng cầu giám định và đề nghị Tòa căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã thu thập được để xét xử.

- Về yêu cầu của đương sự: NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X yêu cầu BĐ_Công ty Nhật Tiến phải hoàn trả: 699.968.676đ (sáu trăm chín mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn, sáu trăm bảy mươi sáu đồng), thực hiện một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật, giao nhận tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Từ lời trình bày của các đương sự, đối chiếu các tài liệu chứng cứ đã thu thập được, có cơ sở để xác định ngày 01/12/2008 công ty Quản lý và Phát triển nhà Quận X - pháp nhân kế thừa là NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X có ký Hợp đồng kinh tế số 03/2008/HĐ-KT với BĐ_Công ty Nhật Tiến. Xét về hình thức, hợp đồng được 02 pháp nhân ký kết, cả hai đều được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ký kết, nội dung hợp đồng phù hợp vói giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên có hiệu lực pháp luật.

Theo Điều 8, Hợp đồng kinh tế số 03/2008/HĐ-KT, ngày 01/12/2008 do NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X ký kết với BĐ_Công ty Nhật Tiến, thời hạn thực hiện hợp đồng thiết kế là 150 ngày kể cả ngày Tết và ngày nghỉ, tính từ thời điểm ký kết hợp đồng. Căn cứ Biên bản nghiệm thu và bàn giao hồ sơ ngày 16/9/2010, cho thấy vào ngày 16/9/2010, NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X mới nhận được Bản vẽ thiết kế kỹ thuật do phía BĐ_Nhật Tiến bàn giao. Như vậy là vượt quá thời hạn thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, tại các Biên bản làm việc giữa NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X và BĐ_Công ty Nhật Tiến ngày 05/10/2010, 08/10/2010, 12/10/2010, 14/10/2010, 19/10/2010, 04/11/2010, 09/11/2010, 01/12/2010, 09/12/2010, thể hiện NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X chấp nhận gia hạn về mặt thời gian để phía BĐ_Nhật Tiến chỉnh sửa Bản vẽ thiết kế kỹ thuật, phía BĐ_Nhật Tiến đồng ý chỉnh sửa. Tuy nhiên, BĐ_Công ty Nhật Tiến đã không thực hiện đúng toàn bộ yêu cầu, thể hiện tại Công văn số 011010 CV/LN, ngày 15/10/2010. Như vậy, không có căn cứ để cho rằng phía BĐ_Nhật Tiến đã vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng, nhưng có vi phạm về chất lượng công việc. Khoản 21.4, Điều 21 Hợp đồng kinh tế số 03/2008/HĐ-KT, ngày 01/12/2008 ký kết giữa công ty Công ích Quận và BĐ_Công ty Nhật Tiến quy định: “Nếu trường hợp bất khả kháng xảy ra mà mọi nỗ lực của một bên hoặc các bên không đem lại kết quả và buộc phải chấm dứt công việc tại một thời điểm bất kỳ, bên có thông báo sẽ gửi thông báo việc chấm dứt hợp đồng bằng văn bản cho bên kia và việc chấm dứt sẽ có hiệu lực trong vòng 07 ngày sau khi bên kia nhận được thông báo.” Thực tế, qua các  Biên  bản  làm  việc  ngày  05/10/2010,  08/10/2010,  12/10/2010,  14/10/2010,  19/10/2010, 04/11/2010, 09/11/2010, 01/12/2010, 09/12/2010 cho thấy, NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X đã tạo điều kiện về mặt thời gian cho phía BĐ_Nhật Tiến khắc phục những hạn chế đối với hạng mục thiết kế kỹ thuật, nhưng phía BĐ_Nhật Tiến đã không đáp ứng theo yêu cầu. Do đó, NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X đề nghị chấm dứt hợp đồng là có căn cứ. Mặt khác, tại Biên bản làm việc số 04-10/BB-CI2 ngày 13/4/2011, số 0521/BB-CI2-QLPA ngày 25/5/2011, cho thấy, phía BĐ_Công ty Nhật Tiến cũng không phản đối đề nghị thanh lý hợp đồng. Chứng cứ này thể hiện, cả 2 bên đều đã đồng ý chấm dứt hợp đồng, chỉ chưa thống nhất về việc xác định khối lượng công việc mà phía BĐ_Nhật Tiến đã thực hiện và giá trị tương ứng mà NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X phải thanh toán.

Đối với hạng mục thiết kế kỹ thuật, phía BĐ_Công ty Nhật Tiến cho rằng đã chỉnh sửa hoàn tất theo yêu cầu của NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X. Xét lời trình bày của phía BĐ_Nhật Tiến không được NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X thừa nhận. BĐ_Công ty Nhật Tiến không đưa ra được chứng cứ để chứng minh có bàn giao Bản vẽ thiết kế kỹ thuật đã chỉnh sửa hoàn tất và đạt yêu cầu cho phía NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X, nên không có cơ sở để chấp nhận lời trình bày của BĐ_Công ty Nhật Tiến. Khoản 21.4, Điều 21 Hợp đồng kinh tế số 03/2008/HĐ-KT, ngày 01/12/2008 quy định: “Các khoản tiền mà nhà thầu sẽ được thanh toán gồm:

21.4.1. Các khoản thanh toán cho các sản phẩm đã hoàn thành và đã được phía chủ đầu tư chứng nhận; 50% sản phẩm dỡ dang được chủ đầu tư xác nhận”.

Do hạng mục thiết kế kỹ thuật còn dỡ dang nên NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X

chỉ phải thanh toán 50% giá trị. Theo Điều 6 Hợp đồng kinh tế số 03/2008/HĐ-KT, ngày

01/12/2008  và  Phụ  lục  số  02/PLHĐ-ĐTPT  ngày  01/12/2008,  chi  phí  thiết  kế  kỹ  thuật  là

3.293.393.157đ. Như vậy, NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X có trách nhiệm thanh toán cho BĐ_Công ty Nhật Tiến 50% chi phí, tương ứng số tiền 1.646.696.578đ (một tỷ, sáu trăm bốn mươi sáu triệu, sáu trăm chín mươi sáu nghìn, năm trăm bảy mươi tám đồng). Tại Tòa, các bên cùng xác nhận BĐ_Công ty Nhật Tiến đã hoàn tất hạng mục Khảo sát địa chất, Thiết kế cơ sở, lập dự án và trình duyệt, hạng mục này tương ứng số tiền là 483.686.000đ (bốn trăm tám mươi ba triệu, sáu trăm tám mươi sáu nghìn đồng).

Cộng cả hai khoản là: 2.141.150.324đ (hai tỷ, một trăm bốn mươi mốt triệu, một trăm năm mươi nghìn, ba trăm hai mươi bốn đồng). NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X đã tạm ứng cho BĐ_Công ty Nhật Tiến số tiền: 2.841.119.000đ (hai tỷ, tám trăm bốn mươi mốt triệu, một trăm mười chín nghìn đồng). Sau khi đối trừ, BĐ_Công ty Nhật Tiến phải hoàn trả NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X số tiền: 699.968.676đ (sáu trăm chín mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn, sáu trăm bảy mươi sáu đồng). Riêng hạng mục thiết kế bản vẽ thi công và Giám sát tác giả, các bên cùng xác định phía BĐ_Nhật Tiến chưa thực hiện, nên không phát sinh nghĩa vụ thanh toán của phía NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X.

Từ các chứng cứ nêu trên, không có cơ sở để buộc NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X phải thanh toán thêm cho BĐ_Công ty Nhật Tiến số tiền: 73.309.131đ (bảy mươi ba triệu, ba trăm lẻ chín nghìn, một trăm ba mươi mốt đồng).

Phía bị đơn cho rằng do có sự thay đổi nhân sự của Ban quản lý dự án từ đó thay đổi về quan điểm cũng như kết cấu của dự án và do nguyên đơn ký hợp đồng với đơn vị khác, dẫn đến phát sinh tranh chấp, lỗi thuộc về nguyên đơn. Xét thấy, nếu có sự thay đổi nhân sự của Ban quản lý dự án từ đó thay đổi về quan điểm cũng như kết cấu của dự án hoặc nguyên đơn vi phạm hợp đồng do tự ý ký kết hợp đồng với đơn vị khác thì phía BĐ_Nhật Tiến có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu nguyên đơn tiếp tục thực hiện hợp đồng và tăng giá trị thanh toán. Thực tế, cho thấy phía BĐ_Nhật Tiến đã không phản đối mà còn chấp nhận chỉnh sửa Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thể hiện tại các Biên bản làm việc ngày 05/10/2010, 08/10/2010, 12/10/2010, 14/10/2010, 19/10/2010, 04/11/2010, 09/11/2010, 01/12/2010, 09/12/2010, xem như các bên đã có thỏa thuận mới ngoài hợp đồng. Sau đó, bị đơn cũng đã chấp nhận đề nghị chấm dứt hợp đồng của phía nguyên đơn. Như vậy, không có cơ sở để xác định lỗi thuộc về NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X. Do đó, BĐ_Công ty Nhật Tiến yêu cầu NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X phải bồi thường thiệt hại 15% trên tổng giá trị hợp đồng, tương ứng số tiền: 839.963.973đ (tám trăm ba mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi ba nghìn, chín trăm bảy mươi ba đồng) là không có căn cứ.

Do phải hoàn trả tiền cho NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X và yêu cầu phản tố không được chấp nhận nên BĐ_Công ty Nhật Tiến phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 195; Khoản 3, Điều 25; Điểm a, Khoản 1, Điều 33; Điểm a, Khoản 1, Điều 35; Khoản 1, Điều 131; Khoản 1, Điều 245 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 79; khoản 1, Điều 85; Điều 306 Luật Thương mại;

- Áp dụng Điều 27 Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án;

- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự; Xử:

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X:

Buộc BĐ_Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng Nhật Tiến hoàn trả cho NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X số tiền: 699.968.676đ (sáu trăm chín mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn, sáu trăm bảy mươi sáu đồng), thực hiện một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật, giao nhận tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

- Không chấp nhận yêu cầu của BĐ_Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng Nhật Tiến về việc buộc NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X phải thanh toán thêm số tiền 73.309.131đ (bảy mươi ba triệu, ba trăm lẻ chín nghìn, một trăm ba mươi mốt đồng) và bồi thường thiệt hại: 839.963.973đ (tám trăm ba mươi chín triệu, chín trăm sáu mươi ba nghìn, chín trăm bảy mươi ba đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thực hiện nghĩa vụ thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án.

2.Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm 31.998.747đ, BĐ_Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng Nhật Tiến phải chịu. Hoàn tiền tạm ứng án phí 15.999.374đ (mười lăm triệu, chín trăm chín mươi chín nghìn, ba trăm bảy mươi bốn đồng) cho NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X theo biên lai số 07861, ngày 18/10/2011 do Chi cục Thi hành án Dân sự Quận X lập.

Ngoài ra, BĐ_Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng Nhật Tiến còn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 39.398.193đ (ba mươi chín triệu, ba trăm chín mươi tám nghìn, một trăm chín mươi ba đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 1.832.728đ (một triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, bảy trăm hai mươi tám đồng) theo biên lai số 08038, ngày 25/11/2011 do Chi cục Thi hành án dân sự Quận X lập. BĐ_Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng Nhật Tiến còn phải nộp số tiền án phí: 37.565.465đ (ba mươi bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm sáu mươi lăm đồng).

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tai các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án

3.Về quyền kháng cáo:

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân Thành phố HCM trong hạn

15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 242/2013/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English