TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

Số: 244/2013/KDTM-ST

Ngày: 02/4/2013

Về vụ án: “Tranh chấp hợp đồng dich vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

 

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X - THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:

1. Bà Trần Thị M - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:

2. Ông Nguyễn Tiến N - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Cao Kim A - Hội thẩm nhân dân

Bà Nguyễn Hồng H – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận X, Tp. HCM - Thư ký phiên toà

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận X, Tp. HCM tham gia phiên tòa: Bà Trần Lệ T – Kiểm sát viên.

Trong ngày 27 tháng 3 và ngày 02 tháng 4 năm 2013 tại trụ sở Tòa án Nhân Dân Quận X xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 55/2009/TLST-KDTM ngày 19 tháng 10 năm 2009 về tranh chấp “Hợp đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 139 /2013/QĐXX-ST ngày 26 tháng 02 năm 2013.

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt

Trụ sở: 3A-3B TĐT, phường BN, Quận X, TP. HCM.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Hoàng Vũ, sinh năm 1972- Đại diện theo văn bản ủy quyền ngày 09/01/2013 (Có mặt tại phiên Tòa).

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La

Trụ sở: 5/6 NS, phường BN, Quận X, TP. HCM.

Người đai diện hợp pháp của bi đơn: Ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa, sinh năm 1976

Cư ngụ: 30 đường 25, phường TQ, quận TP, TP.HCM (có mặt tại phiên Tòa ngày

27/3/2013, vắng mặt tại phiên Tòa ngày 02/4/2013).

NGỪỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN: 

1.   Ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa, sinh năm 1976

Cư ngụ: 30 đường 25, phường TQ, quận TP, TP.HCM (có mặt tại phiên Tòa ngày

27/3/2013, vắng mặt tại phiên Tòa ngày 02/4/2013).

2.   Ông LQ_Lê Phước Thanh, sinh năm 1955

Cư ngụ: 72 NVL, phường 19, quận BT – TP. HCM (Yêu cầu xét xử vắng mặt).

NHẬN THẤY:

Trong đơn khởi kiện ngày 28/7/2009, tại các bản khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, ông Phạm Hoàng Vũ – Đại diện nguyên đơn trình bày:

Ngày 25/9/2008, NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt (nguyên đơn) có ký hợp đồng dịch vụ khoán gọn số 01/HĐDVKG với BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La (bị đơn), nội dung giao dịch là bị đơn thực hiện dịch vụ để nguyên đơn được quyền thuê và khai thác lô đất số 38 Nguyễn Huệ - 69 Đồng Khởi thuộc phöôøng BN, Quaän 1, TP.HCM với chi phí dịch vụ là 85.000.000.000 đồng. Để thực hiện thỏa thuận đã giao kết giữa hai bên, nguyên đơn đã giao cho bị đơn số tiền đặt cọc là 500.000.000 đồng, thời gian thực hiện đến ngày 10/01/2009. Trong hợp đồng này có sự bảo lãnh của hai cá nhân là ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa và ông LQ_Lê Phước Thanh. Đến thời hạn thỏa thuận, bị đơn không thực hiện công việc đã giao kết, căn cứ vào Điều 10 qui định trách nhiệm bồi thường do vi phạm của hợp đồng, bị đơn cùng ông LQ_Lê Minh  Khoa  và  ông  LQ_Lê  Đức  Thanh  phải  trả  nguyên  đơn  gấp  đôi  số  tiền  đã  nhận  là 1.000.000.000  đồng  nên  ngày 19/01/2009  nguyên  đơn  đã  nhận  được  số  tiền  từ  bị  đơn  là 300.000.000 đồng trên tổng số 1.000.000.000 đồng phải được trả. Nay, đại diện nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn cùng ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa và ông LQ_Lê Phước Thanh cùng liên đới trách nhiệm phải trả ngay nguyên đơn số tiền còn lại là 700.000.000 đồng. Tự nguyện rút yêu cầu đối với BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La, Ông LQ_Lê Phước Thanh và Ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa về việc trả lãi chậm thanh toán của số tiền nói trên.

Ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa  là đại diện bò ñôn xác nhận quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng theo lời trình bày của nguyên đơn là đúng, trong quá trình thực hiện, công ty không đạt được kết quả theo hợp đồng và công ty đã quyết định trả lại tiền cho NĐ_Công ty Ánh Nguyệt; nhưng sau đó ông LQ_Thanh và bà Đỗ Thị Tuyết Mai là giám đốc NĐ_Công ty Ánh Nguyệt thỏa thuận lại qua điện thoại nếu NĐ_Công ty Ánh Nguyệt chứng minh được số dư tài khoản của mình tương đương 80.000.000.000 đồng thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng nhưng NĐ_Công ty Ánh Nguyệt không chứng minh được, qua kiểm tra thì số dư tài khoản của NĐ_Công ty Ánh Nguyệt chỉ có 28.000.000 đồng nên bị đơn không thể giúp được NĐ_Công ty Ánh Nguyệt thuê nhà, vì thế ngày 19/01/2009, bị đơn đã trả lại cho nguyên đơn số tiền 300.000.000 đồng. Nay bị đơn chỉ đồng ý trả lại nguyên đơn số tiền còn lại là 200.000.000 đồng và bồi thường thêm số tiền 50.000.000 đồng, do điều kiện bị đơn khó khăn nên số tiền 50.000.000 đồng sẽ trả sau 01 tháng , số còn lại trả trong thời hạn 02 tháng tiếp theo.

Ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa là người có quyền, nghĩa vụ liên quan xác nhận ngoài tư cách là đại diện theo pháp luật của bị đơn, ông tham gia ký kết hợp đồng nói trên với tư cách cá nhân để bảo lãnh cho hợp đồng dịch vụ ký kết giữa BĐ_Công ty Sơn La và NĐ_Công ty Ánh Nguyệt, ông không có ý kiến gì trước yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Ông LQ_Lê Phước Thanh là người có quyền, nghĩa vụ liên quan có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; trong quá trình giải quyết vụ kiện, ông xác nhận ngay sau ký hợp đồng, ông có làm việc với các cơ quan chức năng là ban quản trị tài chính Thành ủy và cơ quan cho biết đơn vị xin thực hiện dự án phải chứng minh tài chính thì ban tài chính quản trị mới phát giấy mời làm việc cụ thể, ông đã trao đổi với nguyên đơn và nguyên đơn đã chấp nhận nhưng suốt thời gian sau đó nguyên đơn không chứng minh được tài chính bằng các hình thức: Số tiền trong tài khoản; số dư tài khoản đến thời điểm thực hiện; nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện dự án. Vì lý do đó, bị đơn đã hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 300.000.000 đồng, số tiền còn lại là 200.000.000 đồng, BĐ_Công ty Sơn La đồng ý hoàn trả cho NĐ_Công ty Ánh Nguyệt.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ vào hợp đồng số 01/HĐDVKG ngày 25/9/2008, giöõa NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt (nguyên đơn) và BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La (bị đơn) có quan hệ hợp đồng dịch vụ khoán gọn, nội dung giao dịch của các đương sự về kinh doanh thương mại. Do các bên không tự giải quyết được nên tranh chấp phát sinh. NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt khởi kiện, BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La có trụ sở tại Quận X nên theo quy định, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận X.

Ông LQ_Thanh có đơn yêu cầu Tòa xét xử vắng mặt nên căn cứ Khoản 1 Điều 202 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật đối với ông LQ_Thanh.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quá trình thụ lý và giải quyết vụ án và tại phiên Tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự; người tham gia tố tụng dân sự đã chấp hành theo đúng pháp luật.

2. Về yêu cầu của đương sự:

Ngày 25/9/2008, Nguyên đơn có ký hợp đồng dịch vụ khoán gọn số: 01/HĐDVKG với bị đơn, có nội dung bị đơn thực hiện dịch vụ để nguyên đơn được quyền thuê và khai thác lô đất số 38 Nguyễn Huệ - 69 Đồng Khởi thuộc phường BN, Quận X, TP.HCM. Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102046860 ngày 17/01/2007 và số 4103004641 ngày 18/04/2006 do Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM cấp thì nguyên đơn và bị đơn được thành lập hợp pháp, có chức năng phù hợp (nguyên đơn có chức năng kinh doanh nhà, cho thuê văn phòng, nhà ở; bị đơn có chức năng môi giới bất động sản), hợp đồng do người đại diện hợp pháp của 02 công ty ký kết, đối tượng của hợp đồng là quyền thuê và khai thác lô đất số 38 Nguyễn Huệ - 69 Đồng Khởi thuộc phường BN, Quận X, TP.HCM, đây là công việc thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội; các bên giao kết tự nguyện nên hợp đồng này có giá trị pháp lý để các bên thực hiện.

Để thực hiện thỏa thuận đã giao kết giữa hai bên, nguyên đơn đã giao cho bị đơn số tiền đặt cọc là 500.000.000 đồng, thời gian thực hiện dịch vụ đến ngày 10/01/2009. Tuy nhiên, sau đó bị đơn vẫn không thực hiện công việc của mình theo thỏa thuận tại hợp đồng. Theo lời trình bày của đại diện bị đơn, việc không thực hiện được hợp đồng là do nguyên đơn không có khả năng tài chính phù hợp; vấn đề này không được nguyên đơn thừa nhận, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa các bên không có điều khoản nào quy định nguyên đơn phải chứng minh khả năng tài chính, bị đơn không có chứng cứ nào khác để chứng minh đã báo cho nguyên đơn, yêu cầu nguyên đơn chứng minh tài chính trong quá trình thực hiện hợp đồng nên lời trình bày của bị đơn là không có cơ sở xét, chấp nhận.

Căn cứ Điều 10 của hợp đồng thì trong trường hợp bên bị đơn không hoàn thành trách nhiệm thỏa thuận thì bị đơn và 2 cá nhân bảo lãnh là ông LQ_Lê Phước Thanh, ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa cùng phải trả gấp đôi số tiền đã nhận xem như bồi thường do vi phạm hợp đồng. Ngày19/01/2009, bị đơn đã trả lại cho nguyên đơn số tiền 300.000.000 đồng, tại biên nhận trả lại tiền này có nội dung: Bị đơn trả cho nguyên đơn 300.000.000 đồng / 01 tỷ đồng. Như vậy, bị đơn thừa nhận lỗi của mình và đồng ý hoàn trả cho nguyên đơn số tiền còn lại là 700.000.000 đồng. Mặt khác, tại văn bản số 4276/CV/VPTU ngày 16/3/2010 của Văn phòng Thành ủy trả lời văn bản của Tòa án nhân dân Quận X: “Địa chỉ nhà đất số 38 Nguyễn Huệ và 69 Đồng khởi, Quận X là tài sản thuộc sở hữu của Đảng bộ Thành phố, hiện Văn phòng Thành ủy đang thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để cho thuê thông qua hình thức đấu giá công khai, không cho thuê chỉ định với bất cứ đối tượng nào. Đối với BĐ_Công ty Sơn La,Văn phòng Thành ủy không có bất cứ liên quan nào”. Điều này đã cho thấy bị đơn không có làm việc với Ban tài chính Thành ủy để thực hiện hợp đồng dịch vụ đã ký với nguyên đơn. Do đó, hợp đồng dịch vụ khoán gọn số:

01/HĐDVKG ngày 25/9/2008 không thực hiện được là lỗi của bị đơn nên yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở, bị đơn, ông LQ_Khoa và ông LQ_Thanh là các cá nhân cùng ký vào hợp đồng hợp đồng dịch vụ khoán gọn số: 01/HĐDVKG ngày 25/9/2008 với tư cách bảo lãnh cho bị đơn nên theo quy định pháp luật, ông LQ_Khoa và ông LQ_Thanh phải liên đới cùng bị đơn hoàn trả và bồi thường cho nguyên đơn số tiền còn lại là 700.000.000 đồng. Tại phiên Tòa, đại diện nguyên đơn và đại diện bị đơn cùng thống nhất số tiền ông LQ_Khoa và ông LQ_Thanh phải liên đới cùng bị đơn hoàn trả 200.000.000 đồng và bồi thường cho nguyên đơn thêm 50.000.000 đồng; tổng cộng 250.000.000 đồng nhưng do các bên không thống nhất thời gian trả tiền nên nguyên đơn không đồng ý, yêu cầu Tòa xét xử theo quy định pháp luật nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến của đại diện bị đơn.

Đối với ý kiến của Nguyên đơn về việc rút yêu cầu buộc BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La, ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa và ông LQ_Lê Phước Thanh trả lãi chậm thanh toán của số tiền nói trên; đây là ý kiến tự nguyện, không trái pháp luật nên Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu này.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La, ông LQ_Thanh và ông

LQ_Khoa cùng phải chịu theo quy định của pháp luật là 32.000.000 đồng.

- NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt được chấp nhận yêu cầu khôûi kiện nên không chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt.

Vì các lẽ trên;

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH

- Điểm b Khoản 1 Điều 29, Điểm b Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1

Điều 131, Điều 154, Điều 192, Khoản 1 Điều 202 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 302, Điều 306 Luật thương mại có hiệu lực từ 01/01/2006;

- Điều 298, Điều 361, Điều 362, Điều 363, Điều 365, Điều 422, Điều 518, Điều 519, Điều 522, Điều 524 Bộ luật dân sự năm 2005;

- Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;

- Luật thi hành án Dân sự 2008; Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt.

BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La, ông LQ_Lê Phước Thanh và ông  LQ_Lê  Minh  Khoa  cùng  có  trách  nhiệm  thực hiện nghĩa vụ  dân  sự  liên  đới  trả cho NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt số tiền là 700.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Các đương sự thi hành tại Chi cục thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt có đơn yêu cầu thi hành án, nếu BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La, ông LQ_Lê Phước Thanh và ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa chưa thanh toán số tiền nói trên thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

2. Đình chỉ yêu cầu của NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt đối với yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La, ông LQ_Lê Phước Thanh và ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa trả lãi chậm thanh toán của số tiền nói trên.

3. Án phí dân sự sơ thẩm:

- NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt không chịu án phí. Hoàn lại số tiền tạm ứng án phí cho

NĐ_Công ty TNHH Ánh Nguyệt laø 16.490.000 đồng theo biên lai thu tiền số 008169 ngày

19/10/2009 của Thi hành án dân sự Quận X.

- BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Sơn La, ông LQ_Lê Phước Thanh và ông LQ_Nguyễn Đăng Khoa cùng có trách nhiệm phải chịu phí là 32.000.000  đồng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 244/2013/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng dich vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English