TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TÒA PHÚC THẨM

TẠI THÀNH PHỐ HCM

-----------------------------------

Bản án số: 250/2007/KDTM-PT

Ngày: 28/5/2007

Về việc: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự  do – Hạnh phúc

-----------------------------------

 

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI THÀNH PHỐ HCM

 

Ngày 28 tháng 5 năm 2007 tại trụ sở Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố HCM xét xử phúc thẩm vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số  []/2007/KDTMPT-TL ngày [] tháng [] năm 2007 đối với các đương sự:

Nguyên đơn:     

NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định

Bị đơn:

BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại

NHẬN  THẤY:

Nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định trình bày: Năm 2004 nguyên đơn và bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại có ký các hợp đồng như sau:

Hợp đồng số 01/HĐK   ngày 28/02/2004 có nội dung: Nguyên đơn cho bị đơn thuê mướn thiết bị cơ giới (xe Ben và xe cuốc).

Hợp đồng số 02/HĐK   ngày 10/03/2004 có nội dung: Nguyên đơn thực hiện việc đào đất kinh thượng hạ lưu âu tàu tắc thủ Cà Mau cho bị đơn.

Thực hiện Hợp đồng số 01/HĐK   nguyên đơn đã giao đầy đủ cho bị đơn thiết bị cơ giới. Ngày 17/9/2004, hai bên lập biên bản thanh lý thì nguyên đơn viết phiếu thu 75.000.000đ

và hoá đơn giá trị gia tăng cho bị đơn và giao cho bị đơn, nhưng bị đơn chưa giao tiền nên nên

hai bên có việc cự cãi nhau trong việc thanh toán hợp đồng nên nguyên đơn giật lại hoá đơn giá

trị gia tăng còn phiếu thu chưa giật lại. Nguyên đơn kiện bị đơn đòi lại số tiền còn thiếu 75.000.000đ và tiền lãi do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán từ tháng 11/2004 đến nay là 25 tháng với mức lãi suất nợ quá hạn theo quy định là 1,03%/tháng số tiền lãi sẽ là 75.000.000đ x 1,03%/tháng x 25 tháng = 19.312.500đ, tổng cộng nợ và lãi là 94.312.500đ.

Riêng Hợp đồng số 02/HĐK   bị đơn còn thiếu nguyên đơn 60.990.000đ, nguyên đơn kiện bị đơn đòi số tiền này và tiền lãi do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán từ tháng 11/2004 đến nay là 25 tháng với mức lãi suất nợ quá hạn theo quy định là 1,03%/tháng số tiền lãi sẽ là 60.990.000đ x 1,03%/tháng x 25 tháng = 15.706.213đ, tổng cộng nợ và lãi là 76.701.213đ.

Bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạitrình bày: Xác nhận có ký Hợp đồng số 01/HĐK   thuê mướn thiết bị và Hợp đồng số 02/HĐK   ngày 10/03/2004 thực hiện việc đào đất kinh thượng hạ lưu âu tàu tắc thủ Cà Mau cùng nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định, có ký biên bản thanh lý ngày 17/9/2004. Sau khi ký biên bản thanh lý hợp đồng số 01/HĐK   bị đơn đã trả cho nguyên đơn 75.000.000đ, nên nguyên đơn đã viết phiếu thu cho bị đơn coi như Hợp đồng số 01/HĐK   bị đơn đã thanh lý xong cùng nguyên đơn. Nhưng nguyên đơn chưa giao hoá đơn giá trị gia tăng cho bị đơn, nay bị đơn đề nghị nguyên đơn giao hoá đơn giá trị gia tăng cho bị đơn.

Riêng Hợp đồng số 02/HĐK   bị đơn xác nhận còn thiếu nguyên đơn 60.990.000đ và đồng ý trả số tiền này cùng số tiền lãi theo quy định là 15.706.213đ, tổng cộng là 76.701.213đ cho nguyên đơn.

Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 675/2006/KDTM-ST ngày 29/12/2006 của Tòa án nhân dân thành phố HCM quyết định:

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 233 Luật Thương mại năm 1997.

Tuyên xử:

Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định:

1. Bác yêu cầu của nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định kiện bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạiđòi lại số tiền còn thiếu 75.000.000đ theo Hợp đồng số 01/HĐK    ngày 28/02/2004 và tiền lãi do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán 19.312.500đ, tổng cộng là 94.312.500đ. Đồng th  i phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng của Hợp đồng số 01/HĐK   ngày 28/02/2004 cho bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại.

2. Bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đại có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định số tiền nợ đào đất còn thiếu theo Hợp đồng số 02/HĐK   ngày 10/03/2004, và tiền lãi do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán từ tháng 11/2004 đến nay là 76.701.213đ, trong đó có tiền nợ là 60.995.000đ và tiền lãi là 15.706.213đ.

Đồng thời nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng của Hợp đồng số 02/HĐK  ngày 10/03/2004 cho bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại

Kể từ ngày nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định có đơn yêu cầu thi hành án nếu bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạikhông trả đủ số tiền nêu trên thì hàng tháng bị đơn còn phải trả cho nguyên đơn số tiền lãi tính theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với th  i gian chưa thi hành án.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo theo quy định pháp

luật.

Ngày 08/01/2007, bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạilàm đơn kháng cáo  yêu  cầu:  Buộc  NĐ_Doanh  nghiệp  tư  nhân  Trương Định  xuất  hoá  đơn  VAT 189.000.000đ; Buộc NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định xuất hoá đơn VAT hợp đồng số 02; không chấp nhận việc BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại chịu lãi suất ngân hàng tại Hợp đồng số 02.

Ngày 12/01/2007, nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định làm đơn kháng cáo yêu cầu bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại trả hết cho nguyên đơn số nợ 75.000.000đ của Hợp đồng số 01, cộng với lãi suất theo luật định tính từ ngày 17/9/2004.

Tại phiên tòa các bên đương sự không thay đổi nội dung khởi kiện, nội dung kháng cáo. Không cung cấp thêm chứng cứ mới.

Sau khi nghe các bên đương sự trình bày, nghe Luật sư hai bên phát biểu bảo vệ quyền lợi cho các bên đương sự.

Sau khi nghe các bên đương sự tranh luận.

XÉT THẤY:

Yêu cầu của nguyên đơn ông Nguyễn Thượng đòi bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại phải trả 75.000.000đ (Bảy mươi lăm triệu đồng) của Hợp đồng số 1, cộng lãi xuất tính từ ngày 17/9/2004. Nguyên đơn cho rằng đã viế t phiếu thu 75.000.000đ và hóa đơn VAT giao cho bị đơn. Nhưng bị đơn không nộp tiền, nên nguyên đơn lấy lại được hoá đơn VA  , còn phiếu thu bị đơn không trả lại. Phía bị đơn ông Chức không đồng ý trả 75.000.000đ như yêu cầu của nguyên đơn cho rằng ông đã trả đủ 75.000.000đ cho nguyên đơn bằng tiền mặt, có khấu trừ một số tiền tạm ứng trước đó. Sau khi đối chiếu còn lại 75.000.000đ ông đã trả đủ và nhận phiếu thu từ nguyên đơn (đã viết phiếu thu) còn chưa đưa hóa đơn VA   cho Công ty xây dựng cung ứng Công nghệ cao.

Xét thấy nguyên đơn không đưa ra được bằng chứng gì bác bỏ phiếu thu 75.000.000đ. Trong đó đã ghi rõ “nhận đủ tiền và ký nhận và đóng dấu”. Không có dấu hiệu giành giựt phiếu thu và hóa đơn VA   như phía ông Thượng trình bày. Bản án sơ thẩm đã bác yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở. Đồng th  i phía nguyên đơn phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng của Hợp đồng số 01/HĐK ngày 28/02/2004 cho BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạilà thỏa đáng.   uy nhiên bản án sơ thẩm không ghi rõ số tiền trên hóa đơn VAT   là 189.000.000 đồng là thiếu sót, phía bị đơn kháng cáo yêu cầu nêu rõ là cần thiết, nghĩ nên cải sửa lại cho chính xác. Xét kháng cáo của ông   hượng nêu ra tiếp tục yêu cầu phía bị đơn phải trả 75.000.000đ nhưng cũng không nêu được chứng cứ gì mới để xem xét. Nghĩ nên bác đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Đức   hượng và giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.

Xét bản án sơ thẩm buộc NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng (VA  ) của Hóa đơn số 02/HĐK   ngày 10/03/2004 của BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   h  i Đại. Điều này các bên đương sự đã thỏa thuận. Bản án sơ thẩm đã xem xét đúng nghĩ nên giữ y án sơ thẩm.

Xét kháng cáo của BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạiyêu cầu NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Địnhxuất hóa đơn VA   trên số 189.000.000đ, không phải trên Hợp đồng số 01/HĐK  - ngày 28/2/2004 chung chung, mà phải ghi rõ hóa đơn giá trị gia tăng của Hợp đồng số 01 bằng số tiền 189.000.000đ như các bên đã công nhận và NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định cũng đồng thừa nhận hoá đơn giá trị gia tăng của Hợp đồng kinh tế số 01 là 189.000.000đ như yêu cầu của BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại. Nghĩ nên chấp nhận kháng cáo sửa một phần quyết định của bản án sơ thẩm.

Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm, không có kháng cáo kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.

Bởi lẽ trên, căn cứ Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự.

QUYẾT  ĐỊNH:

Bác đơn kháng cáo của NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định. Chấp nhận một phần kháng cáo của BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạivà sửa một phần quyết định của bản án sơ thẩm:

Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định:

1. Bác yêu cầu của nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định kiện bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng  Cổ Đại đòi lại số tiền còn thiếu 75.000.000đ (Bảy mươi lăm triệu đồng) theo Hợp đồng số 01/HĐK   ngày 28/02/2004 và tiền lãi do việc chậm trả là 19.312.500đ. Đồng thời phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng của Hợp đồng số 01/HĐK   ngày 28/02/2004 cho bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạitrên số tiền 189.000.000đ (Một trăm tám mươi chín triệu đồng).

2. Bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng   Cổ Đạicó trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Địnhsố tiền nợ đào đất còn thiếu theo Hợp đồng số 02/HĐK   ngày 10/03/2004, và tiền lãi do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Tổng cộng là 76.701.213đ (Bảy mươi sáu triệu bảy trăm lẻ một ngàn, hai trăm mư  i ba đồng), (trong đó tiền nợ là 60.995.000đ và lãi là 15.706.213đ).

Đồng thời nguyên đơn NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định phải xuất hoá đơn VAT của Hợp đồng số 02/HĐK   ngày 10/03/2004 cho bị đơn BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng Cổ Đại.

Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm, không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.

Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:

   NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Trương Định nộp 200.000 đồng.

   BĐ_Công ty xây dựng và ứng dụng  Cổ Đại không phải nộp 200.000 đồng.

Hoàn dự phí kháng cáo cho BĐ_Công ty xây dựng ứng dụng TCổ Đại(phiếu tạm thu số 003996 ngày 12/01/2007).

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày tuyên án./.

 

 

Tên bản án

Bản án số: 250/2007/KDTM-PT Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English