TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BT THÀNH PHỐ CT

Bản án số: 252/2015/DS- ST

Ngày: 23/03/2015

V/v: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------
 

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BT THÀNH PHỐ CT

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Bà Đặng Nguyễn Khánh - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: 

2. Ông Nguyễn Việt L - Hội thẩm nhân dân

3. Ông Nguyễn Thế T - Hội thẩm nhân dân

Bà Lê Thị Thùy - Cán bộ Tòa án nhân dân quận BT, thành phố CT - Thư ký phiên toà

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận X, Tp. HCM tham gia phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thu – Kiểm sát viên.

Ngày 23 tháng 03 năm 2015, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận BT, thành phố CT tiến hành xét xử công khai vụ án thụ lý số: 180/2014/TLST- DS ngày 10 tháng 10 năm 2014 về việc: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sổ 91/2015/QĐXX-ST ngày 26 tháng 02 năm 2015, giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thu Hương.

Địa chỉ: 247 NVC, phường AH, quận NK, thành phố CT.

Địa chỉ mới: 97 TVC, phường AH, quận NK, thành phố CT.

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty cổ phần thương mại dịch vụ - Quán café Tóc Hát.

Địa chỉ: 45 CMT8, phường AT, quận BT, thành phố CT. (Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NHẬN THẤY:

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn trình bày rằng: Ngày 12/5/2014 NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thu Hương (từ ngày 15/5/2014 đến 14/7/2014), giá dịch vụ theo hợp đồng là 9.600.000 đồng/03 nhân viên/tháng, với nội dung trông giữ phương tiện (giữ xe) của nhân viên và khách hàng, đồng thời trông giữ tài sản khu pha chế và sân vườn gồm 24 danh mục theo biên bản bàn giao tài sản ngày 18/5/2014. NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thu Hương đã cử nhân viên bảo vệ đến trực tại mục tiêu BĐ_Quán café Tóc Háttheo đúng hợp đồng; tổng số ngày trực là 01 tháng 03 ngày, tổng số tiền trực là 10.680.000 đồng, trong đó 01 tháng 03 ngày là 10.560.000 đồng và tiền tăng ca trực phải làm thêm theo yêu cầu của bị đơn là 120.000 đồng. Đến sáng ngày 20/6/2014 bị đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng lý do để giải quyết công việc. Ngày 25/6/2014 hai bên có gặp nhau để trao đổi nhưng không có hướng giải quyết. Ngày 07/7/2014 nguyên đơn có công văn số 08 đề nghị bị đơn Thu Hương thanh toán tiền bảo vệ theo hợp đồng nhưng bị đơn không thực hiện. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả tiền bảo vệ theo hợp đồng là 10.680.000 đồng.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn nhưng phía bị đơn vẫn cố tình vắng mặt, do đó Tòa án đã tiến hành niêm yết xét xử vắng mặt bị đơn theo đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay, mặc đù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần và tiến hành niêm yết xét xử vắng mặt nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do.

Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khỏi kiện, yêu câu Tòa án buộc BĐ_Công ty cổ phần thương mại dịch vụ - Quán café Tóc Hát thanh toán số tiền 10.680.000 đồng (mười triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng).

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ

vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện, phía nguyên đơn yêu cầu bị đơn Thu Hương thanh toán tiền theo hợp đồng bảo vệ nên Hội đồng xét xử nhận định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”. Loại quan hệ pháp luật này thuộc sự điều chỉnh của ngành Luật dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định tại Khoản 3 Điều 25, Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.

- Xét về thời hiệu khởi kiện: hợp đồng số 11/T05/2014 được ký kết ngày 12/5/2014, thời hạn hợp đồng là 02 tháng, từ ngày 15/5/2014 đến 14/7/2014. Đến ngày 06/08/2014 nguvên đơn có đơn khởi kiện nên HĐXX căn cứ vào Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự xác định thời hiệu khởi kiện vẫn còn nên chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn.

- Xét về thủ tục tố tụng: tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần đối với bị đơn, nhựng phía bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập, tòa án cũng đã tiến hành niêm yết xét xử vắng mặt bị đơn theo đúng quy định, do đó việc xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với Điều 199 và Điều 202 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Hội đồng xét xử xét chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là hợp đồng số 11/T05/2014 ngày 12/5/2014 cho thấy giữa nguyên đơn và bị đơn có giao kết hợp đồng dân sự, pháp luật quy định cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải dược các bên tôn trọng. Đối chiếu với Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 thì việc cung cấp chứng cứ và chứng minh là quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Phía nguyên đơn đã chúng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình bằng hợp đồng số 11/T05/2014; bảng chấm công tháng 5 và 6/2014; thể hiện hợp đồng được ký kết ngày 12/5/2014, đến ngày 17/5/2014 nguyên đơn cho người đến bảo vệ tại BĐ_Quán café Tóc Hát cho đến ngày 19/6/2014; ngày 18/5/2014 hai bên ký biên bản bàn giao tài sản khu pha chế và sân vườn bao gồm 24 tài sản.

Trong quá trình giải quyết vụ án, tòa án đã tiến hành gửi Thông báo số 20/TB-TLVA-DS ngày 10/10/2014 thông báo thụ lý vụ án trong đó có ghi nhận nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền 10.680.000 đồng (mười triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng) nhưng bị đơn không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng như không có mặt theo giấy triệu tập là tự tước đi quyền của mình.

Theo công văn số 07 ngày 16/6/2014 và 08 ngày 07/7/2014 của nguyên đơn gởi cho bị đơn cho thấy trong quá trình thực hiện hợp đồng có xảy ra vụ mất trộm laptop ngày 16/6/2014; sau đó hai bên có trao đổi với nhau nhưng không thống nhất cách giải quyết nên dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả phí bảo vệ theo hợp đồng nhưng bị đơn chỉ thống nhất trả 50% tiền bảo vệ do mất tài sản.

Căn cứ mục 1.4 Điều I hợp đồng số 11 về phạm vi hợp đồng và biên bản bàn giao tài sản ngày 18/5/2014 thể hiện việc mất trộm laptop ngày 16/6/2014 nằm ngoài danh mục tài sản bàn giao cần bảo vệ theo hợp đồng; hơn nữa về phương thức Thu Hươngnh toán theo mục 2.3 Điều II hợp đồng số 11 là 02 lần/tháng, nguyên đơn đã thực hiện đúng hợp đồng bảo vệ từ ngày 17/5 đến 19/6 là 01 tháng 03 ngày nhưng chưa nhận được tiền dịch vụ vì thế yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở.

Về án phí dân sự sơ thẩm: bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật. Bởi các lẽ trên;

Áp dung:

QUYẾT ĐỊNH:

- Khoản 3 Điều 25; Điều 33; Điều 35; Điều 79; Điều 131; Điều 159; Khoản 2 Điều 199; Điều 202 và Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 518; Điều 520 và Điều 524 Bộ luật dân sự.

- Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án của UBTVQH số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Buộc BĐ_Công ty cổ phần thưong mại dịch vụ Miền Tây - Quán café Tóc Hát có trách nhiệm Thu Hương thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thu Hương số tiền 10.680.000 đồng (mười triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng).

Thời gian và cách trả: do Chi cục thi hành án dân sự quận BT giải quyết theo thẩm quyền.

Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của nguyên đơn nếu bị đơn không Thu Hươngnh toán số tiền trên thì bị đơn phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm Thu Hươngnh toán.

Về án phí: Bị đơn phải nộp 534.000 đồng (năm trăm ha mươi bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 005486 ngày 03/10/2014 tại Chi cục thi hành án dân sự quận BT, thành phố CT.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phưong.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thì hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số: 252/2015/DS- ST Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

Số hiệu 252/2015/DS- ST Ngày xét xử 23/03/2015
Bình luận án

Tiếng Việt

English