TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số: 59/2007/KDTM-ST

Ngày: 23/04/2007

v/v:  Tranh chấp hợp đồng tín dụng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                         

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM: 

1. Ông Ngọ Duy Tuấn- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Bà Vũ Mộng Huyền- Hội thẩm nhân dân

3. Bà Cao Tuyết Vân- Hội thẩm nhân dân

Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Phạm Tuệ Ngân- CBTA.

Ngày 23 tháng 4 năm 2007 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 238/TLST-KDTM ngày 25-4-2006 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 687/2007/QĐST-KDTM ngày 06-4-2007, giữa:

NGUYÊN ĐƠN:
NGÂN HÀNG NN & PTNT VIỆT NAM

(CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN & PTNT TÂN BÌNH)

Địa chỉ 43 Hải Thượng Lãn Ông, P. 10, Q. 5, TPHCM

Đại diện Bà Đoàn thị Thu Hiền, GUQ số 870/NHNo CL – HCNS ngày 05/02/2007 (có mặt)

BỊ ĐƠN:
Ông TRẦN TRỌNG SƠN, sinh năm 1981

CMND số 023662250 cấp ngày 18-11-1998 tại CA TPHCM

Địa chỉ 436/24 Cách Mạng Tháng 8, P. 11, Q. 3, TP.HCM (vắng mặt)

NGỪỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN: 

Bà Đoàn Thanh Hà

Địa chỉ 82 Đề Thám, P. Cầu Ông Lãnh, Q. 1, TPHCM (vắng mặt)

NHẬN THẤY:

Trình bày của nguyên đơn :

Ngày 21-10-2003 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT TÂN BÌNH và ông TRẦN TRỌNG SƠN ký hợp đồng tín dụng số 16.1003.30/HĐTD, với một số nội dung như sau:

- Số tiền vay 4.500.000.000 đồng

- Lãi suất 0,95%/tháng

- Lãi suất quá hạn 1,425%/tháng

- Ngày đến hạn 22/10/2005

- Tài sản đảm bảo nợ vay: nhà số 82 Đề Thám, Phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh thuộc quyền sở hữu của ông Đòan Hồng Sơn. Hợp đồng thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng số 16.1003.30/BĐTV-TC ngày 21 và 22-10-2003 đã được Phòng Công chứng số 1 – TPHCM chứng nhận số 032221 ngày 22-10-2003.

Ngày 22-10-2003, Ngân hàng đã giải ngân số tiền 4.500.000.000 cho ông Sơn.

Theo thỏa thuận thì mỗi tháng ông Sơn phải thanh toán tiền lãi phát sinh, mức 0,95%/tháng, thành tiền là 42.750.000 đồng.

Số tiền lãi phát sinh ông Sơn đã thanh toán tính từ 22-10-2003 đến 19-8-2005 (22 tháng) là 950.475.000 đồng.

Từ khi hợp đồng đáo hạn, Ngân hàng đã rất nhiều lần mời ông Sơn làm việc nhưng ông Sơn cố tình không đến. Vì vậy Ngân hàng đã chuyển tòan bộ dư nợ sang nợ quá hạn kể từ ngày 22-10-2005 (ngày đến hạn thanh toán) với mức lãi suất là 1,425%/tháng.

Tại các Biên bản làm việc ngày 16/5/2005 và ngày 30/5/2005 giữa Ngân hàng và bà Đoàn Thanh Hà – chị ruột của ông TRẦN TRỌNG SƠN, bà Hà đã cam kết trả nợ thay cho ông TRẦN TRỌNG SƠN số nợ gốc quá hạn 2 tỷ đồng và lãi phát sinh nhưng bà Hà không thực hiện cam kết.

Yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông TRẦN TRỌNG SƠN thanh tóan:

- Nợ gốc: 4.500.000.000 đồng

- Nợ lãi: 1.262.550.000 đồng (tạm tính đến ngày 23-4-2007)

TỔNG CỘNG: 5.762.550.000 đồng

Ông Sơn còn phải tiếp tục chịu lãi phát sinh từ ngày 24-4-2007 theo mức nợ quá hạn qui định trong hợp đồng là 1.425%/tháng cho đến khi thanh toán xong vốn vay.

Trường hợp ông TRẦN TRỌNG SƠN không thanh toán được nợ cho Ngân hàng thì đề nghị phát mại tài sản thế chấp.

Trình bày của bà Đoàn Thanh Hà tại biên bản lấy lời khai ngày 27-2-2007:

Bà Đoàn Thanh Hà biết việc em bà là ông TRẦN TRỌNG SƠN vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT TÂN BÌNH số tiền 4.500.000.000 đồng. Tháng 6-2004, ông Sơn xuất cảnh sang Nhật Bản diện hợp tác lao động, trước khi đi ông Sơn đã ủy quyền cho bà tiếp tục thực hiện hợp đồng tín dụng theo Hợp đồng ủy quyền ngày 3-6-2004 và bà đã thanh toán được lãi vay đến hết năm 2005. Do giữa bà và ngân hàng phát sinh mâu thuẫn, ngân hàng cho rằng hợp đồng ủy quyền ngày 3-6-2004 không hợp lệ do đó bà không tiếp tục thực hiện việc trả nợ nữa.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1- Về quan hệ đang tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ kiện:

Nội dung tranh chấp giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT TÂN BÌNH và ông TRẦN TRỌNG SƠN là hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào Điều 29 và Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết là phù hợp quy định của pháp luật về thẩm quyền.

2- Về việc triệu tập đương sư :

- Đối với ông TRẦN TRỌNG SƠN, căn cứ kết quả xác minh của Công an phường 11, Q3, TPHCM cho biết : ông TRẦN TRỌNG SƠN đã xuất cảnh sang Nhật từ tháng 6/2005, không biết địa chỉ cụ thể ; Kết quả xác minh của Cục quản lý xuất nhập cảnh – Bộ công an cho biết : Oâng TRẦN TRỌNG SƠN được cấp hộ chiếu số A0941524B ngày 17-11-2003 (có giá trị đến 17-11-2008) và đã sử dụng hộ chiếu được cấp để xuất cảnh hợp tác lao động tại Nhật Bản qua cửa khẩu sân bay Tân Sơn Nhất, không rõ địa chỉ.

Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết giấy triệu tập hòa giải và xét xử tại nơi cư trú của đương sự theo qui định.

- Đối với bà Đoàn Thanh Hà : Tòa án cũng đã đã tiến hành tống đạt, niêm yết giấy triệu tập hòa giải và xét xử tại nơi cư trú của đương sự theo qui định.

Phiên tòa được triệu tập lần thứ 2 : 8 giờ ngày 23-4-2007, cho đến 9 giờ 00 ông Sơn và bà Hà vẫn không có mặt.

Căn cứ khoản 2 Điều 200 và khoản 2 Điều 201 của Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực ngày 1-1-2005. Hội đồng xét xử quyết định phiên tòa vẫn được tiến hành.

3. Về yêu cầu của nguyên đơn :

Về yêu cầu của ngân hàng đòi ông TRẦN TRỌNG SƠN thanh toán các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 16.1003.30/HĐTD ngày 22-10-2003, cụ thể như sau:

- Vốn vay 4.500.000.000 đồng

- Lãi phát sinh 1.262.550.000 đồng

Hội đồng xét xử có nhận định : Số tiền vốn vay được xác định rõ trong hợp đồng tín dụng và ông Sơn đã được ngân hàng giải ngân số tiền này. Xem xét lời trình bày của đương sự và các chứng cứ có trong hồ sơ thì thấy rõ ngày đến hạn phải thanh toán là ngày 22/10/2005 nhưng cho đến ngày xét xử ông Sơn vẫn còn nợ toàn bộ số vốn vay này nên yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở được chấp nhận.

Về yêu cầu lãi phát sinh : Xem xét mức tính, thời gian tính đồng thời đối chiếu với các chứng từ thể hiện số tiền lãi mà ông Sơn đã thanh toán, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là chính đáng , có cơ sở được chấp nhận.

Về yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp trong trường hợp ông Sơn không trả được nợ. Hội đồng xét xử nhận thấy việc thế chấp tài sản đã được các bên xác lập thành văn bản và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận nên yêu cầu này của nguyên đơn có cơ sở được chấp nhận.

4.Về án phí

Căn cứ Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ qui định về án phí, lệ phí tòa án.

Ông TRẦN TRỌNG SƠN phải chịu án phí trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn.

Nguyên đơn không phải chịu án phí nên được nhận lại toàn bộ tạm ứng án phí đã nộp.

Từ các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào Bộ luật tố tụng dân sự;

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

Ông TRẦN TRỌNG SƠN có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT TÂN BÌNH số tiền 5.762.550.000 đồng phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 16.1003.30/HĐTD ngày 21-10-2003, gồm:

- Vốn vay 4.500.000.000 đồng

- Lãi phát sinh 1.262.550.000 đồng (tạm tính đấn 23-4-2007)

Ông TRẦN TRỌNG SƠN còn tiếp tục phải chịu lãi phát sinh mức 1.425%/tháng kể từ ngày 24-4-2007 trên số nợ vốn vay cho đến khi thanh toán xong.

Trường hợp ông TRẦN TRỌNG SƠN không thanh toán được nợ cho Ngân hàng thì phát mãi tài sản thế chấp là nhà số 82 Đề Thám, phường Cầu Ông Lãnh, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh thuộc quyền sở hữu của ông Đòan Hồng Sơn theo Hợp đồng thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng số 16.1003.30/BĐTV-TC ngày 21 và 22-10-2003 đã được Phòng Công chứng số 1 – TPHCM chứng nhận số 032221 ngày 22-10-2003.

2. Về án phí:

Ông TRẦN TRỌNG SƠN phải chịu án phí là 32.762.500 đồng

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT TÂN BÌNH không phải chịu án phí nên được nhận lại 15.939.881 đồng, là tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 001737 ngày 06-4-2006 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.

Việc thi hành án được thực hiện tại Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết.

 

Tên bản án

Bản án số 59/2007/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English