TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số: 88/2007/KDTM-ST

Ngày: 05/09/2006

v/v: Tranh chấp về Hợp đồng mua bán bê tông

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                         

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Ông Võ Hoàng Khánh  - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Bà Lê Thị Nhi  - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Nguyễn Phương An  - Hội thẩm nhân dân

Bà Đỗ Thị Hồng – Cán bộ Tòa án nhân dân Tp. HCM - Thư ký phiên toà

Ngày 05 tháng 9 năm 2006 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 249/2006/TLST-KDTM ngày 25 tháng 4 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1446/2006/QĐST-KDTM ngày 31 tháng 8 năm 2006 giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN : 
CÔNG TY TNHH TNX

Địa chỉ : 12 Mạc Đĩnh chi, Quận 1, TPHCM

Đại diện : Bà Nguyễn Thị Tuyết, GUQ số 242 ngày 31/3/2006

BỊ ĐƠN : 
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & TM MINH TIẾN

Địa chỉ : 336/63/6A Nguyễn Văn Luông, Quận 6, TPHCM

Đại diện : Ông Trần Cao Ân, GUQ số 06-09/UQ-TP ngày 05/9/2006

(Tất cả đều có mặt)

NHẬN THẤY

Nguyên đơn trình bày :

Căn cứ Phiếu đặt hàng số SRDC/1002/RMC- L/6177/05 ngày 16/02/2005, Công ty TNHH TNX đã cung cấp cho Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại MINH TIẾN khối lượng bê tông trộn sẵn là 161,50 m3với tổng trị giá là 98.201.000 đồng. Công ty MINH TIẾN đã thanh toán được 51.503.000 đồng, còn nợ lại 46.698.000 đồng không chịu thanh toán nên Công ty TNX khởi kiện yêu cầu Công ty MINH TIẾN phải thanh toán số tiền hàng còn nợ nói trên.

Bị đơn trình bày :

Xác nhận có mua bê tông của Công ty TNX với khối lượng và trị giá như nguyên đơn trình bày nhưng đã thanh toán đủ cho nguyên đơn nên không đồng ý thanh toán nữa.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành, các bên đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến.

Tại phiên tòa hôm nay :

NGUYÊN ĐƠN : Yêu cầu Công ty MINH TIẾN phải thanh toán số tiền hàng còn nợ theo Phiếu đặt hàng số SRDC/1002/RMC- L/6177/05 ngày 16/02/2005 là 46.698.000 đồng ngay sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

BỊ ĐƠN : Không đồng ý thanh toán theo yêu cầu của nguyên đơn vì Cty MINH TIẾN đã thanh toán đầy đủ trước khi nhận hàng (căn cứ thỏa thuận trong Phiếu đặt hàng số SRDC/1002/RMC- L/6177/05 ngày 16/02/2005 nói trên và 5 hóa đơn xuất hàng của Cty TNX).

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án :

Đây là tranh chấp về kinh doanh, thương mại (mua bán hàng hóa) giữa các tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận, bị đơn có trụ sở tại TPHCM. Vì vậy, căn cứ vào điểm a, khoản 1, Điều 29, Điều 34, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 3 Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 1 Nghị quyết số 742/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004 của Uûy ban thường vụ Quốc hội về việc giao thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TPHCM theo thủ tục tố tụng dân sự.

2. Về thời hiệu khởi kiện :

Theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa các bên thì việc thanh toán tiền mua hàng phải được thực hiện trong tháng 3 năm 2005. Do có tranh chấp về việc thanh toán nên tháng 4 năm 2006, Cty Sài gòn RDC đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án.

Căn cứ vào Điều 242 Luật thương mại năm 1997, điểm a, khoản 3, Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án trong thời hạn quy định (2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm), do đó, cần được chấp nhận thụ lý để giải quyết.

3. Về nội dung tranh chấp :

Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi Cty MINH TIẾN phải thanh toán ngay số tiền mua hàng còn nơ theo Phiếu đặt hàng ngày 16/02/2005ï là 46.698.000 đồng:

Yêu cầu này phù hợp với các chứng cứ do các bên cung cấp là các hóa đơn VAT do Cty Sài gòn RDC phát hành đã được bị đơn xác nhận đã nhận hàng, đồng thời phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 63, khoản 2 Điều 71 và Điều 73 Luật thương mại, nên có căn cứ để được chấp nhận.

Về ý kiến của bị đơn không đồng ý thanh toán số tiền nói trên cho nguyên đơn vì cho rằng đã thanh toán xong trước khi nhận hàng (căn cứ trên hóa đơn VAT của bên bán) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng: Ý kiến này không có căn cứ để được chấp nhận vì:

- Thỏa thuận trong hợp đồng về thời hạn thanh toán trước khi nhận hàng chỉ là cam kết giữa các bên trước khi thực hiện hợp đồng, không phải là chứng cứ chứng minh cho việc thực hiện hợp đồng (đã thanh toán hay chưa thanh toán tiền mua hàng).

- Hóa đơn do bên bán phát hành là chứng từ bắt buộc phải có khi mua bán hàng hóa giữa các bên (dù đã thanh toán hay chưa thanh toán) theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng (Điều 11) và Luật kế toán (Điều 21), không phải là chứng từ thanh toán. Theo quy định tại Điều 19 của Luật kế toán, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (bao gồm cả hoạt động thu, chi tiền) đều phải lập chứng từ kế toán. Cty MINH TIẾN không lập chứng từ chi và cũng không yêu cầu bên nhận tiền là Cty TNX lập chứng từ thu có đủ chữ ký của người đại diện hợp pháp của các bên khi thanh toán khoản tiền mua hàng 46.698.000 đồng nói trên là không thực hiện đúng quy định của pháp luật (trong khi các khoản thanh toán đã được Cty TNX xác nhận (tổng cộng 51.503.000 đồng) đều có phiếu thu hợp lệ của bên nhận tiền).

4. Về án phí:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự và các điều 15, 18 và 19 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án :

- Cty MINH TIẾN phải chịu án phí sơ thẩm trên số tiền phải trả cho Cty Sài gòn RDC.

- Cty Sài gòn RDC không phải chịu án phí nên được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Aùp dụng Điều 63, khoản 2 Điều 71 và Điều 73 Luật thương mại;

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại MINH TIẾN phải có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH TNX số tiền mua hàng còn nợ theo Phiếu đặt hàng số SRDC/1002/RMC- L/6177/05 ngày 16/02/2005 giữa các bên và các hóa đơn số 000835, số 000836 cùng ngày 23/3/2005 và số 000938 ngày 31/3/2005 do Công ty TNHH TNX phát hành là 46.698.000 đ (bốn mươi sáu triệu sáu trăm chín mươi tám ngàn đồng).

2. Về án phí :

Công ty TNHH TNX không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.167.450 đồng (theo Biên lai thu tiền số 001818 ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Thi hành án dân sự TPHCM),

Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại MINH TIẾN phải chịu án phí sơ thẩm là 2.334.000 đ (hai triệu ba trăm ba mươi bốn ngàn đồng).

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Công ty TNHH TNX., nếu Công ty MINH TIẾN không chịu thanh toán số tiền nói trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

 

Tên bản án

Bản án số 88/2007/KDTM-ST Tranh chấp về Hợp đồng mua bán bê tông

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English