Chương III
HỢP ĐỒNG DỰ ÁN VÀ CÁC HỢP ĐỒNG TƯƠNG TỰ KHÁC
Điều 9. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo các Điều kiện, nguyên tắc và thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án chịu trách nhiệm trước Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi được ủy quyền theo quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 10. Nội dung hợp đồng dự án
1. Hợp đồng dự án gồm những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định 15/2015/NĐ-CP và Phụ lục I của Thông tư này.
2. Các bên có thể thỏa thuận tài liệu kèm theo hợp đồng dự án (gồm các phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác) nhằm xác nhận hoặc quy định chi Tiết những nội dung của hợp đồng dự án.
3. Nội dung các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có) do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của hợp đồng dự án.
Điều 11. Ký kết hợp đồng dự án
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư gửi bản chính hợp đồng dự án cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để lưu hồ sơ và thực hiện hoạt động giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác gồm những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết và những lợi thế của việc thực hiện hợp đồng tương tự khác so với những hình thức hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
b) Phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển giao công trình dự án; phương thức cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư;
c) Kinh nghiệm quốc tế về việc thực hiện hợp đồng tương tự hợp đồng dự kiến thực hiện (nếu có).
3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thực hiện hợp đồng tương tự khác.
Điều 13. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư (sau đây gọi là Bên chuyển nhượng) có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho Bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác (sau đây gọi là Bên nhận chuyển nhượng) theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có năng lực tài chính và quản lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
b) Cam kết tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
c) Các yêu cầu khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, hợp đồng vay và thỏa thuận có liên quan giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp dự án thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
4. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án phát sinh thu nhập, Bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và hợp đồng dự án.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT VỀ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ VÀ NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ THUỘC LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng ban Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư lĩnh vực giao thông vận tải (sau đây viết tắt là GTVT).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là PPP) thuộc lĩnh vực GTVT.
Điều 3. Quy định chung đối với báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi (sau đây viết tắt là NCKT) dự án đầu tư theo hình thức PPP bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) và nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, báo cáo NCKT phải bao gồm thiết kế cơ sở với những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
3. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất và điều kiện cụ thể từng dự án, các bên liên quan có thể thỏa thuận những nội dung khác với điều kiện không trái với quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Nội dung dự án khác và phương án tài chính của báo cáo NCKT dự án đầu tư theo hình thức PPP áp dụng hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
Điều 4. Đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Các dự án xây dựng, cải tạo công trình kết cấu hạ tầng GTVT, bao gồm:
1. Lĩnh vực đường bộ
a) Công trình đường bộ: đường, cầu, hầm, bến phà;
b) Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ.
2. Lĩnh vực đường sắt
a) Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt, ga đường sắt;
b) Hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt.
3. Lĩnh vực đường thủy nội địa: luồng; âu tàu; cảng, bến thủy nội địa.
4. Lĩnh vực hàng hải: cầu cảng, kho, bãi, luồng cảng biển.
5. Lĩnh vực hàng không
a) Cảng hàng không, sân bay;
b) Nhà ga; kho, bãi hàng hóa; nhà để xe, bãi đỗ xe.
6. Các dự án xây dựng, cải tạo công trình kết cấu hạ tầng GTVT khác thuộc quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP thực hiện theo quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Điều 5. Vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng GTVT
1. Dự án vận hành, kinh doanh và quản lý khai thác công trình kết cấu hạ tầng GTVT
2. Dự án cung cấp trang thiết bị, dịch vụ công trong lĩnh vực GTVT.
Chương III
NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 6. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Các văn bản pháp lý làm căn cứ lập báo cáo NCKT.
2. Các quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên quan đến dự án; các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
3. Tài liệu tham chiếu trong quá trình nghiên cứu, lập báo cáo NCKT.
Điều 7. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
1. Bối cảnh chung về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương nơi có công trình, dự án; đánh giá chung về sự phát triển của GTVT liên quan đến dự án; những ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án.
2. Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng của công trình với nhu cầu đi lại, vận chuyển hành khách, hàng hóa, cụ thể:
a) Mức độ đáp ứng nhu cầu của công trình ở thời điểm trước và sau khi đầu tư dự án; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
b) Trong dự báo nhu cầu sử dụng công trình, sản phẩm dịch vụ của dự án, phải phân tích, dự báo một cách khoa học, kết quả dự báo phải dựa trên cơ sở phân bổ nhu cầu cho tất cả các phương thức vận tải trên toàn bộ mạng lưới (nếu có); trình bày chi tiết số liệu đầu vào, căn cứ và kết quả tính toán với những kịch bản khác nhau (chi tiết hồ sơ tính toán dự báo nhu cầu phải được đóng kèm theo hồ sơ báo cáo NCKT);
c) Chi tiết thực trạng công trình và những vấn đề sẽ được giải quyết trong dự án; các công trình, dự án có liên quan; phân tích ảnh hưởng của các dự án khác đến việc thực hiện dự án và ảnh hưởng của việc thực hiện dự án đối với các dự án, công trình khác trong khu vực chịu tác động của dự án.
3. Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:
a) Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành GTVT, mục tiêu chung của quốc gia;
b) Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh thể hiện những vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.
Điều 8. Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
1. Thuyết minh các lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP (bao gồm cả việc nghiên cứu chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công), trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển giao các rủi ro giữa các bên liên quan.
2. Trình bày đầy đủ những hạn chế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án.
3. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo NCKT phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.
Điều 9. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển
1. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT các địa phương, vùng, quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; mức độ đáp ứng quy hoạch được duyệt trong trường hợp phân kỳ đầu tư hoặc hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư được quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này; trường hợp dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư quy định phải đính kèm quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp cần thiết phải hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 10. Quy mô, địa điểm dự án và nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên
1. Luận chứng khoa học cơ sở xác định quy mô đầu tư, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án phù hợp với nhu cầu sử dụng và quy chuẩn, tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền ban hành; phân kỳ đầu tư của dự án và các nội dung hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật (nếu có).
2. Địa điểm thực hiện dự án: xác định vị trí dự án, phạm vi dự án (điểm đầu, điểm cuối, các điểm khống chế); các địa danh chủ yếu nơi dự án đi qua.
3. Nhu cầu sử dụng đất: xác định phạm vi (ranh giới) sử dụng đất bố trí mặt bằng của dự án; tổng diện tích đất chiếm dụng của dự án (chiếm dụng tạm thời, chiếm dụng vĩnh viễn), phân loại theo mục đích sử dụng đất hiện trạng làm cơ sở xác định kinh phí đền bù và định hướng công tác giải phóng mặt bằng.
4. Nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên: thu thập số liệu và đánh giá nguồn tài nguyên khu vực dự án; khả năng sử dụng làm vật liệu xây dựng (trữ lượng, chất lượng) và tính khả thi của việc khai thác.
Điều 11. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng và hiện trạng công trình
1. Điều kiện tự nhiên: căn cứ số liệu khảo sát thu thập được, trình bày chi tiết về điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình, đánh giá điều kiện tự nhiên với việc xây dựng công trình, dự án.
2. Đánh giá hiện trạng công trình theo các tiêu chí kỹ thuật khi đầu tư dự án; tình trạng cụ thể của công trình và mức độ đáp ứng yêu cầu khai thác; khả năng tận dụng (toàn bộ hoặc một phần) công trình hiện tại.
3. Đánh giá hiện trạng công trình và định giá tài sản còn lại của công trình kết cấu hạ tầng GTVT theo các quy định hiện hành đối với dự án thực hiện theo hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây viết tắt là O&M).
Điều 12. Thuyết minh kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp chủ yếu
1. Thuyết minh rõ danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu áp dụng cho dự án và các thông số kỹ thuật chủ yếu.
2. Trình bày về vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình phù hợp với quy mô đầu tư, tiêu chuẩn, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án; sự cần thiết phải hạn chế yếu tố kỹ thuật (nếu có); phân tích về mặt kỹ thuật phương án phân kỳ đầu tư (nếu có).
3. Thuyết minh chi tiết nội dung đầu tư, các giải pháp kỹ thuật chủ yếu, phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn ứng với từng hạng mục công trình (lưu ý về khả năng tận dụng, kết nối công trình hiện hữu); giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước kết cấu chính của công trình xây dựng; đặc biệt đối với các hạng mục hoặc dự án có ứng dụng khoa học - công nghệ mới, dây chuyền công nghệ hiện đại. Khi áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới phải thuyết minh, làm rõ khả năng đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Báo cáo NCKT phải bao gồm các bảng tính toán kết cấu đối với những kết cấu chịu lực chính hoặc áp dụng kết cấu mới; có tính toán, so sánh kinh tế - kỹ thuật trong lựa chọn phương án kỹ thuật, giải pháp thiết kế để đảm bảo lựa chọn được phương án tối ưu.
5. Thuyết minh các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; các giải pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ; đảm bảo an toàn giao thông; vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
Điều 13. Tiến độ dự án và thời gian thực hiện hợp đồng dự án
1. Trình bày kế hoạch tổng thể thực hiện dự án (lập biểu tiến độ dự án), trong đó nêu rõ các mốc thời gian bắt đầu và kết thúc đối với các công việc chính của dự án như: lập báo cáo NCKT, phê duyệt đầu tư dự án, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng dự án, giai đoạn xây dựng, giai đoạn vận hành, thời hạn chuyển giao, các mốc thời gian khác (nếu có). Kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với thực tế để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng: lập tiến độ thi công tổng thể căn cứ vào khối lượng xây dựng và điều kiện địa hình, địa chất, đặc điểm thời tiết khu vực dự án làm cơ sở xác định thời gian giai đoạn thực hiện dự án và tính toán kinh phí, phân bổ vốn đầu tư.
3. Thời gian kinh doanh, khai thác dự án: được xác định từ khi đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng hoặc từ khi nhận bàn giao từ cơ quan quản lý (đối với dự án thực hiện theo hợp đồng O&M) đến khi hết thời gian kinh doanh, khai thác dự án theo phương án tài chính; thời gian này phải được tính đến đơn vị là ngày.
Điều 14. Giải phóng mặt bằng, tái định cư
1. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư phải phù hợp với nhu cầu sử dụng đất xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này, tuân thủ quy định của Nhà nước về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và các quy định hiện hành khác, bao gồm:
a) Phạm vi giải phóng mặt bằng trong các trường hợp khác nhau;
b) Kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư (phân định rõ tái định cư phân tán và tái định cư tập trung); trường hợp tái định cư tập trung, cần xác định vị trí và quy mô xây dựng khu tái định cư; xác định kinh phí hỗ trợ chênh lệch tái định cư (nếu có);
c) Kinh phí thực hiện; dự kiến kế hoạch chi trả phù hợp với kế hoạch thực hiện làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn và xác định lãi vay;
d) Đánh giá các tác động của giải phóng mặt bằng, tái định cư và đề ra các biện pháp giảm thiểu; cần thiết tổ chức điều tra, tham vấn cộng đồng để xây dựng phương án thực hiện hợp lý.
2. Phương án tổng thể giải phóng mặt bằng, tái định cư phải được cấp có thẩm quyền của địa phương (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan được ủy quyền) nơi dự án đi qua thống nhất bằng văn bản.
3. Nội dung phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định khác có liên quan.
Điều 15. Tổng mức đầu tư, tổng vốn đầu tư và phương án tài chính
1. Tổng mức đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo tính chính xác theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí xây dựng và quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trong đó cần tính toán, làm rõ các nội dung:
a) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu, vốn vay và vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
b) Chi phí dự phòng và chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng phải được xác định trên cơ sở tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện dự án (phải xây dựng được dòng tiền trong thực hiện dự án);
2. Tổng vốn đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo tính chính xác theo đúng quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan, trong đó cần tính toán làm rõ các nội dung:
a) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu và vốn vay;
b) Cơ sở và sự cần thiết tính toán các chi phí liên quan đến vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án.
3. Phương án tài chính phải trình bày tối thiểu các nội dung sau:
a) Luận chứng đầy đủ cơ sở xác định các tham số của mô hình tài chính dự án; trên cơ sở đó tính toán, đánh giá tính khả thi về mặt tài chính và khả năng vay vốn của dự án, xác định thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận;
b) Thuyết minh chi tiết về các khoản chi trong mô hình tài chính: tổng vốn đầu tư dự án kèm theo kế hoạch tài chính dự án (kế hoạch huy động vốn cho dự án), mức lãi suất dự kiến, điều kiện vay vốn và các khoản chi khác;
c) Nguồn thu của dự án: chi tiết mức giá phí dự kiến áp dụng phù hợp với loại hợp đồng dự án, mặt bằng chung và các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời căn cứ kết quả phân tích và dự báo nhu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này, thuyết minh và tính toán chi tiết các kịch bản khác nhau về nguồn thu của dự án (ở mức căn bản, mức tối thiểu và mức tối đa);
d) Phân tích độ nhạy phù hợp đối với các yếu tố đầu vào của mô hình tài chính (bao gồm cả phân tích trong trường hợp có phương án tài chính tối ưu và phương án tài chính thấp nhất);
đ) Phân tích chi tiết về các tham số đầu ra của mô hình tài chính để đảm bảo khả năng vay vốn của dự án, tối thiểu gồm: tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất khả năng trả nợ (DSCR); tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu tối thiểu hay tỷ suất nội hoàn vốn chủ sở hữu; tỷ suất nội hoàn tài chính của dự án (PIRR); giá trị hiện tại ròng tài chính (FNPV) và thời gian hoàn vốn (Thv).
4. Trường hợp dự án được xác định cần có vốn đầu tư của Nhà nước tham gia để tăng tính khả thi của dự án, cần căn cứ mô hình tài chính và kết quả phân tích mô hình tài chính của dự án, thuyết minh chi tiết các nội dung có liên quan đến vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, gồm:
a) Sự cần thiết phải có vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án;
b) Xác định giá trị tối đa, khả năng cân đối vốn; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân của nhà đầu tư;
c) Các yêu cầu đối với vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, như: các phương án khác nhau và phương án được lựa chọn, giá trị, các công cụ được đề xuất, cơ chế giải ngân, cơ chế thanh toán;
d) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ, Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao: phân vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ và khả năng cân đối vốn hàng năm.
Điều 16. Lựa chọn loại hợp đồng dự án
1. Các căn cứ để xem xét sự phù hợp của loại hợp đồng dự án đã được xác định trong đề xuất dự án được duyệt hoặc để lựa chọn loại hợp đồng dự án khác.
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các yếu tố liên quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.
3. Làm rõ trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.
Điều 17. Vốn đầu tư, kế hoạch và tính khả thi của việc huy động vốn
1. Chi tiết nguồn vốn đầu tư dự án, phân khai cụ thể kế hoạch vốn ứng với từng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn Nhà nước hỗ trợ) tương ứng với tiến độ triển khai dự án.
2. Đánh giá tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn thực hiện dự án; nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường và sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án.
Điều 18. Quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình
1. Chi tiết về năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi lập, thẩm định báo cáo NCKT.
2. Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể từng dự án, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá chất lượng của công trình kết cấu hạ tầng giao thông trong quá trình vận hành, khai thác (sau đây viết tắt là chỉ số KPI) làm cơ sở các bên thực hiện việc giám sát dự án. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của dự án, xác định các nội dung cần giám sát trong quá trình thực hiện dự án và yêu cầu về việc phải đáp ứng các nội dung đó để xác định các chỉ số KPI có liên quan đến dự án; đối với mỗi chỉ số, cần nêu rõ căn cứ để đo lường, đơn vị cung cấp thông tin để đánh giá chỉ số đó và trình tự giám sát.
3. Chi tiết về công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CPngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
1. Xác định các rủi ro chính của dự án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của dự án, bao gồm:
a) Xác định rõ các rủi ro chính của dự án một cách hệ thống như: rủi ro về pháp lý; rủi ro xã hội; rủi ro về môi trường; rủi ro về thiết kế, xây dựng, sản xuất; rủi ro về chi phí xây dựng và hoàn thiện công trình; rủi ro về tài chính; rủi ro về tình hình kinh tế vĩ mô; rủi ro về nhu cầu của thị trường; rủi ro vận hành; rủi ro về kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu có);
b) Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đối với dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.
c) Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo NCKT cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
2. Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
3. Thuyết minh chi tiết phương án xử lý trong trường hợp dự án có nguồn thu thực tế sai khác nhiều so với nguồn thu ước tính, dự báo để giảm trừ thời gian thu phí hoàn vốn.
Điều 20. Hiệu quả kinh tế - xã hội và các tác động của dự án
1. Xác định tổng thể các yếu tố chi phí và các yếu tố lợi ích của dự án (bao gồm các yếu tố lợi ích định lượng được và không định lượng được). Trên cơ sở đó, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bao gồm: đánh giá định tính đối với những tác động chính của dự án mà không định lượng được hoặc định lượng được nhưng không thể hiện được dưới dạng tiền tệ và định lượng rõ đối với các tác động định lượng được dưới dạng tiền tệ; tính toán, lượng hóa và phân tích về lợi ích đối với người sử dụng giữa trường hợp có dự án (bao gồm cả việc trả phí) và không có dự án, đánh giá các chỉ số hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kết quả tính toán phải đưa ra tối thiểu các thông số sau:
a) Giá trị hiện tại thuần kinh tế (ENPV);
b) Tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR);
c) Tỷ suất chi phí - lợi ích (EBCR).
2. Tác động môi trường của dự án: báo cáo NCKT bao gồm báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về môi trường.
3. Tác động xã hội của dự án: báo cáo NCKT cần thuyết minh các yếu tố tác động đến xã hội như hỗ trợ tái định cư, bình đẳng giới, lao động... trong quá trình thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định hiện hành.
4. Các tác động khác: báo cáo NCKT cần thuyết minh các yếu tố tác động quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có) của dự án trong quá trình thực hiện.
Điều 21. Kết luận và Kiến nghị
1. Trong phần kết luận, trình bày tóm tắt các nội dung chính của báo cáo NCKT dự án, tối thiểu gồm:
a) Tên dự án; tên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất;
b) Địa điểm thực hiện dự án và diện tích sử dụng đất (nếu có);
c) Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu;
d) Tổng vốn đầu tư, tổng mức đầu tư (phân khai rõ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nếu có);
đ) Loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng dự án (dự kiến tiến độ thực hiện dự án, thời gian kinh doanh, khai thác);
e) Các chỉ tiêu tài chính của dự án (thông số đầu vào và đầu ra);
g) Các nội dung khác.
2. Trong phần kiến nghị, đưa ra các kiến nghị và đề xuất (nếu có).
Điều 22. Các nội dung khác
Ngoài các nội dung quy định trên, báo cáo NCKT phải bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ GTVT, Tổng giám đốc các Ban Quản lý dự án thuộc Bộ GTVT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và đề xuất các loại hình dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ GTVT để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như khoản 1 Điều 24;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ĐTCT(NQA).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 3. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
Nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội dung như sau:
1. Cơ sở pháp lý lập báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực đầu tư về ứng dụng công nghệ thông tin, khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Các Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin liên quan đến dự án ứng dụng công nghệ thông tin và khu công nghệ thông tin tập trung; các Nghị quyết về Chính phủ điện tử, chính sách ưu tiên, ưu đãi của dự án; các Quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác;
d) Tài liệu tham chiếu trong quá trình nghiên cứu, lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
a) Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động. Để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn;
b) Ưu tiên lựa chọn các địa phương có lợi thế về hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và mức độ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin để xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Mức độ đáp ứng nhu cầu của dự án ở thời điểm trước và sau khi đầu tư; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
d) Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:
- Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành thông tin và truyền thông, mục tiêu chung của quốc gia;
- Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh những vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.
3. Phân tích lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư
a) Thuyết minh các lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư, trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển giao các rủi ro giữa các bên liên quan;
b) Trình bày những hạn chế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án;
c) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo nghiên cứu khả thi phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.
4. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển
a) Dự án đầu tư xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phải phù hợp với Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Các dự án khác phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông.
5. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung thiết kế sơ bộ được lập phải phù hợp với quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Đánh giá sự phù hợp, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước hiện hành tại Việt Nam.
7. Trong trường hợp cần thiết phải áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
8. Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi đảm bảo đầu tư
a) Xác định các rủi ro chính của dự án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của dự án, bao gồm:
- Xác định các rủi ro chính của dự án liên quan đến các khía cạnh như: pháp lý; xã hội; môi trường; thiết kế, xây dựng, sản xuất; chi phí xây dựng, thiết bị và hoàn thiện công trình; tài chính; tình hình kinh tế vĩ mô; nhu cầu của thị trường; vận hành; kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu có).
- Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng đối với dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.
Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo nghiên cứu khả thi cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
b) Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
9. Đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
a) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan;
b) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 3. Lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi Bộ Công Thương quản lý
Các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công trong các lĩnh vực:
1. Nhà máy điện (bao gồm cả các dự án sử dụng nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo); đường dây tải điện.
2. Công trình kết cấu hạ tầng thương mại
a) Chợ;
b) Trung tâm thương mại, siêu thị;
c) Trung tâm hội chợ triển lãm;
d) Trung tâm logistic;
đ) Kho hàng hóa.
3. Các dự án khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong nông nghiệp, nông thôn
1. Dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gồm:
a) Công trình hoặc hạng mục công trình thuộc hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp hoặc kết hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đời sống dân sinh;
b) Công trình hoặc hạng mục công trình cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn;
c) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản và hạ tầng nghề cá khác;
d) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi;
đ) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng;
e) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến muối;
g) Công trình kho dự trữ, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
h) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
i) Công trình hoặc hạng mục công trình thuộc cơ sở kiểm dịch, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định và chứng nhận chất lượng nông lâm thủy sản;
k) Công trình thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải, ô nhiễm môi trường nông thôn.
2. Dự án DVC gồm ít nhất 2 dịch vụ trong các nhóm dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này, trong đó phải có dịch vụ bao tiêu sản phẩm nông nghiệp.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI PHÍ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ, GIÁM SÁT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA BỘ, NGÀNH, UBND CẤP TỈNH
Điều 5. Nguồn kinh phí và nội dung chi
1. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh bố trí cho các nội dung chi phí chuẩn bị đầu tư quy định tại Điểm d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư; nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả và các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Riêng các công trình giao thông đầu tư theo hình thức PPP được phép bổ sung nguồn trích từ chi phí quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án theo quy định tại Quyết định số 1486/QĐ-BXD ngày 12/12/2014 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí Ban quản lý dự án của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án PPP để bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
3. Nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
4. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh thành lập hoặc giao đơn vị quản lý thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của hợp đồng dự án; đồng thời chịu trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí để đơn vị quản lý dự án thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Điều 6. Lập, phê duyệt và giao dự toán
1. Căn cứ lập dự toán
a) Danh Mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đề xuất dự án của nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào danh Mục dự án PPP theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
b) Kế hoạch triển khai các dự án PPP được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành pháp luật tương ứng.
2. Nguyên tắc lập dự toán
a) Các nội dung chi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
b) Các nội dung chi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về lập dự toán chi đầu tư phát triển.
3. Lập và chấp hành dự toán
a) Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, lập dự toán chi theo từng nội dung chi và nguồn kinh phí quy định tại Điều 5 Thông tư này và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo từng loại nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
b) Sau khi dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phân bổ dự toán cho các đơn vị được giao thực hiện theo quy định;
c) Trường hợp phát sinh dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng Mục đích, đúng quy định dự toán được phân bổ.
Điều 7. Quyết toán và xử lý các nguồn thu
1. Hàng năm, Cơ quan nhà nước được giao quản lý phần chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình lập báo cáo quyết toán theo từng loại nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giá trị quyết toán chi phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển được tổng hợp vào giá trị quyết toán dự án PPP hoàn thành.
2. Toàn bộ các Khoản thu từ chi phí chuẩn bị dự án do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả, Khoản thu từ bán hồ sơ mời thầu còn dư (sau khi đã chi cho công tác tổ chức đấu thầu theo quy định) được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 8. Chế độ kiểm tra, báo cáo
1. Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí chuẩn bị đầu tư của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp hoặc Cơ quan được giao quản lý phần chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình.
2. Định kỳ 6 tháng và cả năm, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chuẩn bị đầu tư và kinh phí thực hiện dự án của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo cơ quan tài chính thuộc Bộ, ngành, địa phương cùng cấp về tình hình sử dụng nguồn kinh phí.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
ương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
1. Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
4. Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 10. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư
Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 11. Quản lý, sử dụng chi phí lựa chọn nhà đầu tư
Việc quản lý, sử dụng chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ (hiện nay là Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015).
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 5. Nguồn kinh phí và nội dung chi
2. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư; nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả và các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Riêng các công trình giao thông đầu tư theo hình thức PPP được phép bổ sung nguồn trích từ chi phí quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án theo quy định tại Quyết định số 1486/QĐ-BXD ngày 12/12/2014 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí Ban quản lý dự án của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án PPP để bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 5. Nguồn kinh phí và nội dung chi
1. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh bố trí cho các nội dung chi phí chuẩn bị đầu tư quy định tại Điểm d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư; nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả và các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Riêng các công trình giao thông đầu tư theo hình thức PPP được phép bổ sung nguồn trích từ chi phí quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án theo quy định tại Quyết định số 1486/QĐ-BXD ngày 12/12/2014 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí Ban quản lý dự án của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án PPP để bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
3. Nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
4. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh thành lập hoặc giao đơn vị quản lý thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của hợp đồng dự án; đồng thời chịu trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí để đơn vị quản lý dự án thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Chương V
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC THAM GIA THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Điều 19. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước
1. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dự án về nội dung hỗ trợ, nguồn vốn, tiến độ thanh toán.
3. Vốn đầu tư của Nhà nước chỉ thanh toán sau khi có khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã được nghiệm thu. Mức vốn thanh toán tính theo tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư đã quy định trong hợp đồng dự án so với giá trị khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã nghiệm thu.
Điều 20. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình dự án, công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
1. Hồ sơ thanh toán
1.1. Hồ sơ pháp lý gửi một lần.
Cơ quan được giao quản lý phần vốn của nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài Khoản trước hoặc cùng thời Điểm đề nghị thanh toán vốn Nhà nước thực hiện dự án lần đầu hồ sơ pháp lý của dự án làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm:
a) Hợp đồng dự án, các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có) và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án;
b) Hợp đồng giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án với nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: Phụ lục hợp đồng, Điều kiện riêng, Điều kiện chung liên quan đến việc thanh toán; văn bản giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư tự thực hiện;
c) Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng: Dự toán, quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng Mục công trình. Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư phải kèm phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Hồ sơ thanh toán
a) Trường hợp doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư hợp thành một bên của hợp đồng dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP hoặc nhà đầu tư trực tiếp thực hiện dự án BT hoặc dự án nhóm C theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP:
- Đối với các công việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng với nhà thầu hoặc nhà cung cấp:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập theo Phụ lục 01. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, nhà đầu tư lập Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán theo Phụ lục 02;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
- Đối với các công việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư có văn bản cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP:
- Đối với các công việc doanh nghiệp dự án thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng với nhà thầu hoặc nhà cung cấp:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập theo Phụ lục 01. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, nhà đầu tư lập Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán theo Phụ lục 02;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành cho doanh nghiệp dự án của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
- Đối với các công việc doanh nghiệp dự án tự thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
1.3. Thời hạn thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước
a) Kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho phần vốn đầu tư của nhà nước tham gia vào dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo quy định (hiện nay là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch); thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định (hiện nay là đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau).
b) Trường hợp vốn đầu tư của Nhà nước không thanh toán hết trong năm kế hoạch, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn theo quy định.
2. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng các nội dung quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
a) Trường hợp vốn đầu tư của nhà nước thực hiện toàn bộ các nội dung công việc xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Hồ sơ, tài liệu tạm ứng, thanh toán của dự án để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan thanh toán; nội dung tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước; thời hạn tạm ứng, thời hạn thanh toán được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Trường hợp vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện một phần các nội dung công việc xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư: Trình tự thủ tục, hồ sơ thanh toán, thời hạn thanh toán thực hiện theo các quy định tại Điều 19, Điều 20 của Thông tư này.
Điều 21. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà đầu tư đối với hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng tương tự
1. Nguyên tắc thanh toán
a) Việc thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP phải phù hợp với nội dung hợp đồng dự án đã ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư và quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời Điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án.
b) Vốn đầu tư của Nhà nước được thanh toán kể từ thời Điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Việc thanh toán được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
2. Hồ sơ thanh toán:
a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần
Cơ quan được giao quản lý phần vốn của nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài Khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng bổ sung và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án.
b) Hồ sơ thanh toán
- Biên bản xác định khối lượng, chất lượng dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (có xác nhận của đơn vị được giao quản lý dự án thuộc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
c) Thời hạn thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hàng năm
Kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho phần vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho dự án đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn thì thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền).
Điều 22. Quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý vốn đầu tư của Nhà nước chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán đối với phần vốn Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt để làm căn cứ quyết toán dự án hoàn thành.
2. Cơ quan nhà nước được giao quản lý vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp những Khoản chi hàng năm phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các hoạt động quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP vào quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 23. Chế độ kiểm tra, báo cáo
1. Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP.
2. Định kỳ hàng quý, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tình hình sử dụng phần vốn của Nhà nước tham gia dự án PPP.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 21. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà đầu tư đối với hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng tương tự
1. Nguyên tắc thanh toán
a) Việc thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP phải phù hợp với nội dung hợp đồng dự án đã ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư và quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời Điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án.
b) Vốn đầu tư của Nhà nước được thanh toán kể từ thời Điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Việc thanh toán được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
2. Hồ sơ thanh toán:
a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần
Cơ quan được giao quản lý phần vốn của nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài Khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng bổ sung và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án.
b) Hồ sơ thanh toán
- Biên bản xác định khối lượng, chất lượng dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (có xác nhận của đơn vị được giao quản lý dự án thuộc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
c) Thời hạn thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hàng năm
Kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho phần vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho dự án đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn thì thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền).
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 20. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình dự án, công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
1. Hồ sơ thanh toán
1.1. Hồ sơ pháp lý gửi một lần.
Cơ quan được giao quản lý phần vốn của nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài Khoản trước hoặc cùng thời Điểm đề nghị thanh toán vốn Nhà nước thực hiện dự án lần đầu hồ sơ pháp lý của dự án làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm:
a) Hợp đồng dự án, các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có) và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án;
b) Hợp đồng giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án với nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: Phụ lục hợp đồng, Điều kiện riêng, Điều kiện chung liên quan đến việc thanh toán; văn bản giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư tự thực hiện;
c) Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng: Dự toán, quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng Mục công trình. Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư phải kèm phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Hồ sơ thanh toán
a) Trường hợp doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư hợp thành một bên của hợp đồng dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP hoặc nhà đầu tư trực tiếp thực hiện dự án BT hoặc dự án nhóm C theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP:
- Đối với các công việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng với nhà thầu hoặc nhà cung cấp:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập theo Phụ lục 01. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, nhà đầu tư lập Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán theo Phụ lục 02;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
- Đối với các công việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư có văn bản cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP:
- Đối với các công việc doanh nghiệp dự án thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng với nhà thầu hoặc nhà cung cấp:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập theo Phụ lục 01. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, nhà đầu tư lập Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán theo Phụ lục 02;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành cho doanh nghiệp dự án của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
- Đối với các công việc doanh nghiệp dự án tự thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
1.3. Thời hạn thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước
a) Kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho phần vốn đầu tư của nhà nước tham gia vào dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo quy định (hiện nay là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch); thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định (hiện nay là đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau).
b) Trường hợp vốn đầu tư của Nhà nước không thanh toán hết trong năm kế hoạch, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn theo quy định.
2. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng các nội dung quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
a) Trường hợp vốn đầu tư của nhà nước thực hiện toàn bộ các nội dung công việc xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Hồ sơ, tài liệu tạm ứng, thanh toán của dự án để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan thanh toán; nội dung tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước; thời hạn tạm ứng, thời hạn thanh toán được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Trường hợp vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện một phần các nội dung công việc xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư: Trình tự thủ tục, hồ sơ thanh toán, thời hạn thanh toán thực hiện theo các quy định tại Điều 19, Điều 20 của Thông tư này.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 4. Lập, thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
1. Quy trình chi Tiết
a) Lập đề xuất dự án;
b) Thẩm định đề xuất dự án;
c) Đề xuất, phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
d) Phê duyệt đề xuất dự án;
đ) Công bố dự án.
2. Lập đề xuất dự án
a) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập đề xuất dự án theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Đơn vị chuẩn bị dự án trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án; đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án.
c) Hồ sơ đề xuất dự án bao gồm:
- Văn bản trình duyệt đề xuất dự án: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ pháp lý lập đề xuất dự án, thuyết minh nội dung chính của đề xuất dự án và các kiến nghị;
- Dự thảo đề xuất dự án;
- Ý kiến chấp thuận của người có thẩm quyền về việc lập đề xuất dự án theo hình thức PPP;
- Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
3. Thẩm định đề xuất dự án
a) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án của đơn vị chuẩn bị dự án và tổ chức thẩm định theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản này.
b) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với đề xuất dự án theo phương thức lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
c) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định đề xuất dự án trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Đề xuất dự án được đơn vị thẩm định kiến nghị để phê duyệt phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các Điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
d) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định đề xuất dự án bao gồm các tài liệu được liệt kê dưới đây:
- Báo cáo thẩm định đề xuất dự án;
- Dự thảo đề xuất dự án;
- Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
đ) Thời hạn thẩm định đề xuất dự án tối đa là 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, không bao gồm thời hạn phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Phê duyệt đề xuất dự án
a) Căn cứ hồ sơ đề xuất dự án của đơn vị chuẩn bị dự án, hồ sơ thẩm định của đơn vị thẩm định, quyết định về chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công (nếu có), Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề xuất dự án trong thời hạn 05 ngày. Trường hợp dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo phân cấp của pháp luật về đầu tư công, đề xuất dự án có thể được phê duyệt đồng thời với chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.
b) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Tên đơn vị chuẩn bị dự án;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu về kỹ thuật;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính sơ bộ;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
- Các nội dung khác.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công bố dự án theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nội dung và trình tự đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 3. Lựa chọn sơ bộ dự án
1. Nguyên tắc lựa chọn sơ bộ dự án
a) Việc lựa chọn sơ bộ dự án nhằm xác định đúng các dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, dịch vụ công được nghiên cứu đầu tư theo hình thức PPP.
b) Dự án được lựa chọn sơ bộ đảm bảo đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án
a) Dự án được lựa chọn sơ bộ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP và là dự án ưu tiên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Có khả năng tạo doanh thu để hoàn vốn cho nhà đầu tư, ưu tiên dự án tạo doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
b) Ngoài các tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản này, căn cứ mức độ thông tin của từng dự án, có thể xem xét bổ sung các tiêu chí sau để ưu tiên lựa chọn sơ bộ dự án:
- Có nhà đầu tư quan tâm;
- Có nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn;
- Có yếu tố thuận lợi để thực hiện đầu tư (dự án đã thực hiện giải phóng mặt bằng; công trình phụ trợ, đấu nối đã được xây dựng; nguyên nhiên vật liệu, máy móc công nghệ sẵn có trên thị trường);
- Các yếu tố liên quan khác (nếu có).
3. Tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động nghiên cứu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép lập đề xuất dự án.
4. Căn cứ ý kiến chấp thuận về việc lập đề xuất dự án theo hình thức PPP quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư công bố trí vốn đầu tư công hoặc vốn hợp pháp khác để lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 5. Hướng dẫn nội dung đề xuất dự án
1. Nội dung đề xuất dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nội dung đề xuất dự án DVC được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư này.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Đề xuất dự án là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án. Phụ lục I hướng dẫn các nội dung được trình bày trong đề xuất dự án để Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức PPP, xác định phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án và làm cơ sở tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (đối với dự án nhóm C).
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của dự án, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập đề xuất dự án (ĐXDA) theo các nội dung dưới đây:
A. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư tóm tắt và thuyết minh thông tin cơ bản của dự án, bao gồm:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu về kỹ thuật;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính sơ bộ;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
- Các nội dung liên quan khác.
B. CĂN CỨ LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư liệt kê các văn bản pháp lý làm căn cứ lập ĐXDA, bao gồm:
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức PPP;
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
- Các quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương liên quan đến dự án;
- Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong giai đoạn lựa chọn sơ bộ dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
C. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
I. Sự cần thiết đầu tư dự án
1. Bối cảnh chung
Thuyết minh sơ bộ bối cảnh chung về kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương trong giai đoạn dự án được triển khai, đánh giá các lợi ích dự kiến dự án sẽ đóng góp cho quốc gia và địa phương. Đánh giá tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất, các ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của các quy định pháp luật chuyên ngành đối với dự án. Phân tích sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và ngành, lĩnh vực.
2. Hiện trạng của dự án
Trường hợp dự án khởi công mới, thuyết minh về hiện trạng, thực trạng của khu vực, địa Điểm sẽ triển khai dự án. Trường hợp dự án cải tạo, sửa chữa, đánh giá bổ sung hiện trạng của công trình cần cải tạo, sửa chữa.
3. Các dự án có liên quan
Nếu thông tin cơ bản về các dự án có liên quan và ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của các dự án đó đối với dự án được đề xuất.
4. Mục tiêu của dự án
Thuyết minh sơ bộ các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể mà dự án cần đạt được trong bối cảnh, hiện trạng đã phân tích ở các Mục trên.
5. Lợi thế của việc đầu tư theo hình thức PPP
Phân tích lợi thế đối với dự án khi đầu tư theo hình thức PPP so với hình thức đầu tư khác trên cơ sở các nội dung: khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư nhân; khả năng phân chia rủi ro giữa các bên có liên quan và các nội dung khác.
II. Thuyết minh về kỹ thuật của dự án
1. Quy mô, công suất của dự án
Phân tích sơ bộ nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo sát thực tiễn hoặc các số liệu dự báo; thuyết minh quy mô, công suất của dự án.
2. Địa Điểm thực hiện dự án
Mô tả địa Điểm, khu đất thực hiện dự án và các dự án hoặc công trình khác đang hoặc sắp được triển khai trong vùng lân cận (nếu có).
3. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
Trường hợp hiện trạng khu đất chưa được giải phóng, thuyết minh sơ bộ phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đang được đề xuất và dự án khác (nếu áp dụng loại hợp đồng BT) theo quy định hiện hành.
4. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp
Căn cứ quy mô, công suất của dự án, tiêu chuẩn, định mức của ngành, tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ, ĐXDA phân tích một số phương án có thể áp dụng và đề xuất phương án phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp. Đây là cơ sở để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án. ĐXDA cần nêu rõ việc nhà đầu tư có thể đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ khác đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
5. Thiết kế sơ bộ
Đối với dự án có cấu phần xây dựng, nội dung thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) thuộc ĐXDA được lập theo quy định của pháp luật xây dựng.
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, nội dung thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) thuộc ĐXDA được lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Tổng vốn đầu tư của dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về kỹ thuật được lựa chọn, ĐXDA xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của dự án, gồm: tổng mức đầu tư và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc xác định theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng, vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi trong quá trình vận hành và bảo dưỡng ban đầu theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
III. Tác động về môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh
Đánh giá tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có).
IV. Dự báo nhu cầu
Phân tích lưu lượng, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; dự báo tốc độ tăng trưởng của nhu cầu trong tương lai, làm cơ sở xem xét hiệu quả kinh tế xã hội và phương án tài chính.
V. Phân tích sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
1. Xác định các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội
Xác định sơ bộ các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội của dự án theo các nhóm yếu tố dưới đây:
(i) Nhóm yếu tố có thể định lượng và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế theo hướng dẫn lại Mục V.2 Phụ lục này).
(ii) Nhóm yếu tố có thể định lượng nhưng không quy đổi được thành tiền.
(iii) Nhóm yếu tố chỉ có thể định tính.
2. Sơ bộ phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thông qua tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR - Benefit Cost Ratio)
Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR) là tỷ số giữa tổng lợi ích mà việc đầu tư mang lại trên tổng chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư và khai thác, được quy về giá trị hiện tại. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, BCR yêu cầu phải lớn hơn 1 (>1) và được tính toán sơ bộ trong bước lập ĐXDA theo công thức sau:
BCR = =
Trong đó:
Bt = Sơ bộ giá trị lợi ích năm t;
Ct = Sơ bộ giá trị chi phí năm t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ... , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời gian hợp đồng dự án);
re = Tỷ suất chiết khấu kinh tế của dự án. Giá trị re được xác định theo quy định của từng ngành. Trường hợp chưa được quy định cụ thể thì đơn vị lập ĐXDA có thể tham khảo giá trị re=10% hoặc đề xuất giá trị tính toán khác nhưng cần có thuyết minh về lý do lựa chọn giá trị đó.
3. Kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này và kết quả tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR), ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Trường hợp không đủ Điều kiện xác định nhóm (i) theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này để tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế, ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án trên cơ sở các nhóm yếu tố còn lại.
VI. Phân tích tài chính dự án
1. Các thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính
- Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án: Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án gồm tổng mức đầu tư và chi phí khai thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
- Tổng doanh thu: Xác định tổng doanh thu của dự án (doanh thu ở mức căn bản, doanh thu ở mức tối đa và doanh thu ở mức tối thiểu) và doanh thu qua từng năm trên cơ sở các nội dung về dự báo nhu cầu đã được phân tích chi Tiết tại Mục IV Phụ lục này; giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các Khoản thu khác của dự án; dự kiến lộ trình tăng giá, phí.
- Các thông số đầu vào khác: lãi vay, thời gian vay; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá; tỷ lệ khấu hao và các thông số khác.
2. Các chỉ tiêu tài chính xem xét tính khả thi của dự án
Căn cứ các thông số đầu vào nêu trên, phương án tài chính của dự án cần được tính toán, phân tích dựa trên các chỉ tiêu chính sau đây:
a) Giá trị hiện tại thuần tài chính (NPV - Net Present Value)
Giá trị hiện tại thuần tài chính là giá trị hiện tại của dòng tiền thu được sau khi trừ đi các Khoản chi phí trong suốt vòng đời dự án. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả tài chính, NPV phải dương (>0) và được tính theo công thức sau:
NPV =
Trong đó:
CFt = Giá trị dòng tiền thuần (cash flow) của dự án tại năm thứ t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ... , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời gian hợp đồng dự án);
r = Tỷ suất chiết khấu (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
b) Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR - Internal Rate of Return)
Tỷ suất nội hoàn tài chính là tỷ suất chiết khấu (r) tại Điều kiện biên NPV=0 và được tính toán thông qua việc giải phương trình sau đây:
NPV = = 0
Trong đó: CFt, t, n có ý nghĩa tương tự như trong công thức tính NPV nêu trên.
Để đánh giá dự án khả thi về mặt tài chính, IRR của dự án sau khi tính toán cần được so sánh với các giá trị: (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án (WACC - Weighted Average Cost of Capital); (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng; (iv) IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực. Dự án có tính khả thi về tài chính khi IRR lớn hơn các giá trị (i), (ii), (iii) và phù hợp với giá trị (iv).
3. Kết luận sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án
Trên cơ sở các phân tích tại Mục 1 và Mục 2 nêu trên, ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án, đồng thời trình bày phương án tài chính sơ bộ bao gồm các nội dung:
- Tổng vốn đầu tư;
- Cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn giả định;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Yêu cầu về giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
- Các chỉ tiêu tài chính (NPV, IRR).
VII. Loại hợp đồng dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về dự báo nhu cầu, phương án tài chính, xác định cụ thể loại hợp đồng phù hợp với dự án.
Loại hợp đồng được lựa chọn cần nêu rõ việc phân chia vai trò, trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị quản lý dự án; trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và trách nhiệm của các tổ chức khác có liên quan (bên cho vay, đơn vị cung ứng đầu vào, đơn vị bao tiêu sản phẩm, nhà thầu...).
VIII. Phân tích rủi ro trong quá trình thực hiện dự án
ĐXDA cần thuyết minh sơ bộ một số rủi ro chính có thể phát sinh trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: rủi ro về chính trị và pháp lý, rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về môi trường, rủi ro về kỹ thuật, công nghệ được lựa chọn, rủi ro về thiết kế và xây dựng, rủi ro về tài chính, rủi ro về nhu cầu của thị trường, rủi ro vận hành...
Phân tích cơ chế phân chia, quản lý rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro, xác định một số biện pháp giảm thiểu các rủi ro.
IX. Các hỗ trợ của Nhà nước
1. Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có)
Trường hợp dự án cần sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, căn cứ kết quả phân tích kinh tế - xã hội; phân tích tài chính của dự án và loại hợp đồng dự án được lựa chọn, thuyết minh các nội dung có liên quan bao gồm: giá trị phần vốn; dự kiến nguồn vốn và khả năng cân đối; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
Trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT, ĐXDA cần thuyết minh sơ bộ giá trị dự án BT, dự kiến quỹ đất được sử dụng để nhà đầu tư thực hiện dự án khác, thời Điểm giao đất, cách thức giao đất, Điều kiện thực hiện dự án khác.
2. Ưu đãi, bảo đảm đầu tư
Đề xuất ưu đãi đầu tư (bao gồm ưu đãi đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương), các loại hình bảo lãnh, bảo đảm của Chính phủ và Điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
X. Kế hoạch thực hiện dự án
Dự kiến thời gian chuẩn bị dự án (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị ĐXDA, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án); thời gian thực hiện dự án và thời Điểm kết thúc dự án.
XI. Quản lý thực hiện dự án
1. Yêu cầu về phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
ĐXDA thuyết minh sơ bộ phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ của dự án, bao gồm: phương thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong quá trình kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của dự án; phương thức giám sát để đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ ổn định, liên tục, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phương thức quản lý quá trình nhà đầu tư thu phí người sử dụng theo mức phí đã quy định trong hợp đồng dự án (đối với dự án áp dụng hình thức hợp đồng BOT, BTO, BOO, O&M và các loại hợp đồng tương tự khác); phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ do nhà đầu tư cung ứng (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, BLT và các loại hợp đồng tương tự khác).
2. Quản lý thực hiện dự án
ĐXDA cần xác định sơ bộ năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi chuẩn bị ĐXDA, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư và quản lý hợp đồng.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
ĐXDA trình bày các kết luận và kiến nghị cụ thể, đồng thời xác định các nội dung cần được nghiên cứu chi Tiết tại báo cáo nghiên cứu khả thi.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của đề xuất dự án (ĐXDA), báo cáo thẩm định ĐXDA được thực hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với ĐXDA do nhà đầu tư lập, cần xem xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trong trường hợp có nội dung chưa đồng thuận với đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm: tên dự án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư; đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án; địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng; đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính sơ bộ; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
Căn cứ quy định về hồ sơ ĐXDA theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiểm tra và có ý kiến về tính đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án bổ sung các tài liệu có liên quan. Sau thời hạn bổ sung tài liệu mà đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư không cung cấp đầy đủ các tài liệu bắt buộc thì đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép dừng việc xem xét ĐXDA do không đầy đủ hồ sơ.
II. Thẩm định về nội dung của đề xuất dự án
1. Thẩm định sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của ĐXDA đối với một số nội dung sau:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải sớm đầu tư dự án.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.
2. Thẩm định các yếu tố cơ bản của dự án
- Mục tiêu của dự án: Xem xét sự phù hợp của các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Quy mô, công suất của dự án: Xem xét tính hợp lý của các căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ mà dự án cung cấp.
- Địa Điểm thực hiện dự án: Xem xét các nội dung liên quan đến đặc Điểm về Điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện) đối với địa Điểm được lựa chọn.
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thẩm định hiệu quả dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã hội, tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi BCR phải lớn hơn 1 (>1). Trường hợp ĐXDA không xác định BCR, đơn vị thẩm định xem xét tính hợp lý của các nhóm yếu tố còn lại.
- Tác động của dự án đối với môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh (nếu có): Xem xét sự phù hợp của phần thuyết minh về tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác.
4. Thẩm định tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó.
- Thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C): Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
b) Thẩm định tính khả thi về mặt tài chính
- Tính khả thi về mặt tài chính của dự án: Xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0);
+ IRR lớn hơn các giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án; (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng và phù hợp với IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực;
- Trường hợp dự án có sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, khả năng cân đối và bố trí vốn, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư...
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.
5. Thẩm định sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét đề xuất dự án theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
6. Kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong ĐXDA.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về ĐXDA, đánh giá sự phù hợp của ĐXDA với các Điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
II. Kiến nghị
- Trường hợp ĐXDA phù hợp với quy định của pháp luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt ĐXDA.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của ĐXDA, đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư đề xuất dự án Điều chỉnh ĐXDA.
Phương án 2: Không xem xét, phê duyệt ĐXDA.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Chương II
CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 5. Điều kiện và hình thức chuyển đổi
1. Dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được xem xét chuyển đổi thực hiện theo hình thức đối tác công tư.
2. Các dự án quy định tại Khoản 1 Điều này được chuyển đổi thực hiện theo một trong các hình thức hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định 15/2015/NĐ-CP hoặc hợp đồng tương tự khác, gồm:
a) Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp đồng BLT hoặc các hình thức hợp đồng tương tự khác đối với dự án có khả năng giao cho nhà đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình theo phương án quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BT đối với dự án có khả năng thu xếp được quỹ đất để nhà đầu tư thực hiện Dự án khác theo phương án quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Các hình thức và phương án chuyển đổi khác được xem xét trong từng trường hợp cụ thể theo đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc nhà đầu tư.
Điều 6. Phương án chuyển đổi thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp đồng BLT hoặc các hợp đồng tương tự khác
1. Rút toàn bộ vốn Nhà nước đã đầu tư vào công trình:
Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn Nhà nước đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận; chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình và được quyền quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời gian quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở toàn bộ vốn đầu tư xây dựng và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành công trình, bao gồm phần vốn nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước và phần vốn còn lại được thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng, khai thác, vận hành công trình.
2. Sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn Nhà nước đã đầu tư để tham gia thực hiện dự án:
Toàn bộ hoặc một phần vốn Nhà nước đã đầu tư được tính vào phần vốn của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo các Điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nhà đầu tư thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình và được quyền quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời gian quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở phần vốn còn lại do nhà đầu tư thu xếp để hoàn thành, khai thác, vận hành công trình và phần vốn nhà đầu tư Hoàn trả cho Nhà nước (nếu có).
3. Giá trị phần vốn Nhà nước đã đầu tư theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này được xác định trên cơ sở quyết toán dự án đến thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Khoản nợ phần khối lượng chưa được thanh toán cho nhà thầu tại thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư được xác định trong phương án chuyển đổi đầu tư để đàm phán với nhà đầu tư theo các phương án sau đây:
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự cân đối nguồn vốn để thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản thuộc trách nhiệm của mình phù hợp với nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đầu tư công;
b) Nhà đầu tư hoàn trả phần vốn Nhà nước đã đầu tư để thanh toán cho nhà thầu.
Điều 7. Phương án chuyển đổi thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BT
1. Giá trị phần vốn Nhà nước đã đầu tư xây dựng công trình được quyết toán đến thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Khoản nợ phần khối lượng chưa thanh toán cho nhà thầu tại thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
2. Trên cơ sở phần vốn Nhà nước đã đầu tư được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình và được giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư được xác định trên cơ sở giá trị phần vốn do nhà đầu tư thu xếp để hoàn thành công trình.
3. Việc sử dụng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư, gồm những nội dung sau:
a) Văn bản đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư gồm: sự cần thiết của việc chuyển đổi hình thức đầu tư và khả năng đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này; hình thức và phương án chuyển đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5, các Điều 6 và 7 Thông tư này; cơ chế thực hiện dự án sau khi chuyển đổi hình thức đầu tư (nếu có);
b) Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư gồm: đề xuất dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 nghị định số 15/2015/NĐ-CP; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Đối với Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư công, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển đổi hình thức đầu tư trước khi phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư.
3. Sau khi phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh của dự án theo quy định tại Chương IV Nghị định 15/2015/NĐ-CP và lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán hợp đồng dự án, ký kết thỏa thuận đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp để triển khai dự án theo quy định tại Chương V và VI Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 5. Lập, thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
1. Quy trình chi Tiết
a) Lập đề xuất dự án;
b) Thẩm định đề xuất dự án;
c) Phê duyệt đề xuất dự án;
d) Thỏa thuận về các nội dung liên quan đến việc giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
đ) Công bố đề xuất dự án.
2. Lập đề xuất dự án
a) Nhà đầu tư lập đề xuất dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Nhà đầu tư gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án; đồng thời gửi đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án.
c) Hồ sơ đề xuất dự án bao gồm các tài liệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
3. Quy trình thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án do nhà đầu tư lập thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
4. Đối với dự án thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và thỏa thuận quốc tế đã ký kết trước khi phê duyệt đề xuất dự án.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thỏa thuận với nhà đầu tư về các nội dung liên quan đến việc giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung thỏa thuận phải được lập thành văn bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đề xuất dự án đã được phê duyệt và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nội dung và trình tự đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Đề xuất dự án là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án. Phụ lục I hướng dẫn các nội dung được trình bày trong đề xuất dự án để Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức PPP, xác định phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án và làm cơ sở tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (đối với dự án nhóm C).
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của dự án, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập đề xuất dự án (ĐXDA) theo các nội dung dưới đây:
A. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư tóm tắt và thuyết minh thông tin cơ bản của dự án, bao gồm:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu về kỹ thuật;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính sơ bộ;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
- Các nội dung liên quan khác.
B. CĂN CỨ LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư liệt kê các văn bản pháp lý làm căn cứ lập ĐXDA, bao gồm:
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức PPP;
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
- Các quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương liên quan đến dự án;
- Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong giai đoạn lựa chọn sơ bộ dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
C. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
I. Sự cần thiết đầu tư dự án
1. Bối cảnh chung
Thuyết minh sơ bộ bối cảnh chung về kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương trong giai đoạn dự án được triển khai, đánh giá các lợi ích dự kiến dự án sẽ đóng góp cho quốc gia và địa phương. Đánh giá tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất, các ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của các quy định pháp luật chuyên ngành đối với dự án. Phân tích sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và ngành, lĩnh vực.
2. Hiện trạng của dự án
Trường hợp dự án khởi công mới, thuyết minh về hiện trạng, thực trạng của khu vực, địa Điểm sẽ triển khai dự án. Trường hợp dự án cải tạo, sửa chữa, đánh giá bổ sung hiện trạng của công trình cần cải tạo, sửa chữa.
3. Các dự án có liên quan
Nếu thông tin cơ bản về các dự án có liên quan và ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của các dự án đó đối với dự án được đề xuất.
4. Mục tiêu của dự án
Thuyết minh sơ bộ các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể mà dự án cần đạt được trong bối cảnh, hiện trạng đã phân tích ở các Mục trên.
5. Lợi thế của việc đầu tư theo hình thức PPP
Phân tích lợi thế đối với dự án khi đầu tư theo hình thức PPP so với hình thức đầu tư khác trên cơ sở các nội dung: khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư nhân; khả năng phân chia rủi ro giữa các bên có liên quan và các nội dung khác.
II. Thuyết minh về kỹ thuật của dự án
1. Quy mô, công suất của dự án
Phân tích sơ bộ nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo sát thực tiễn hoặc các số liệu dự báo; thuyết minh quy mô, công suất của dự án.
2. Địa Điểm thực hiện dự án
Mô tả địa Điểm, khu đất thực hiện dự án và các dự án hoặc công trình khác đang hoặc sắp được triển khai trong vùng lân cận (nếu có).
3. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
Trường hợp hiện trạng khu đất chưa được giải phóng, thuyết minh sơ bộ phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đang được đề xuất và dự án khác (nếu áp dụng loại hợp đồng BT) theo quy định hiện hành.
4. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp
Căn cứ quy mô, công suất của dự án, tiêu chuẩn, định mức của ngành, tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ, ĐXDA phân tích một số phương án có thể áp dụng và đề xuất phương án phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp. Đây là cơ sở để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án. ĐXDA cần nêu rõ việc nhà đầu tư có thể đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ khác đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
5. Thiết kế sơ bộ
Đối với dự án có cấu phần xây dựng, nội dung thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) thuộc ĐXDA được lập theo quy định của pháp luật xây dựng.
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, nội dung thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) thuộc ĐXDA được lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Tổng vốn đầu tư của dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về kỹ thuật được lựa chọn, ĐXDA xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của dự án, gồm: tổng mức đầu tư và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc xác định theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng, vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi trong quá trình vận hành và bảo dưỡng ban đầu theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
III. Tác động về môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh
Đánh giá tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có).
IV. Dự báo nhu cầu
Phân tích lưu lượng, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; dự báo tốc độ tăng trưởng của nhu cầu trong tương lai, làm cơ sở xem xét hiệu quả kinh tế xã hội và phương án tài chính.
V. Phân tích sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
1. Xác định các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội
Xác định sơ bộ các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội của dự án theo các nhóm yếu tố dưới đây:
(i) Nhóm yếu tố có thể định lượng và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế theo hướng dẫn lại Mục V.2 Phụ lục này).
(ii) Nhóm yếu tố có thể định lượng nhưng không quy đổi được thành tiền.
(iii) Nhóm yếu tố chỉ có thể định tính.
2. Sơ bộ phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thông qua tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR - Benefit Cost Ratio)
Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR) là tỷ số giữa tổng lợi ích mà việc đầu tư mang lại trên tổng chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư và khai thác, được quy về giá trị hiện tại. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, BCR yêu cầu phải lớn hơn 1 (>1) và được tính toán sơ bộ trong bước lập ĐXDA theo công thức sau:
BCR = =
Trong đó:
Bt = Sơ bộ giá trị lợi ích năm t;
Ct = Sơ bộ giá trị chi phí năm t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ... , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời gian hợp đồng dự án);
re = Tỷ suất chiết khấu kinh tế của dự án. Giá trị re được xác định theo quy định của từng ngành. Trường hợp chưa được quy định cụ thể thì đơn vị lập ĐXDA có thể tham khảo giá trị re=10% hoặc đề xuất giá trị tính toán khác nhưng cần có thuyết minh về lý do lựa chọn giá trị đó.
3. Kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này và kết quả tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR), ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Trường hợp không đủ Điều kiện xác định nhóm (i) theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này để tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế, ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án trên cơ sở các nhóm yếu tố còn lại.
VI. Phân tích tài chính dự án
1. Các thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính
- Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án: Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án gồm tổng mức đầu tư và chi phí khai thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
- Tổng doanh thu: Xác định tổng doanh thu của dự án (doanh thu ở mức căn bản, doanh thu ở mức tối đa và doanh thu ở mức tối thiểu) và doanh thu qua từng năm trên cơ sở các nội dung về dự báo nhu cầu đã được phân tích chi Tiết tại Mục IV Phụ lục này; giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các Khoản thu khác của dự án; dự kiến lộ trình tăng giá, phí.
- Các thông số đầu vào khác: lãi vay, thời gian vay; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá; tỷ lệ khấu hao và các thông số khác.
2. Các chỉ tiêu tài chính xem xét tính khả thi của dự án
Căn cứ các thông số đầu vào nêu trên, phương án tài chính của dự án cần được tính toán, phân tích dựa trên các chỉ tiêu chính sau đây:
a) Giá trị hiện tại thuần tài chính (NPV - Net Present Value)
Giá trị hiện tại thuần tài chính là giá trị hiện tại của dòng tiền thu được sau khi trừ đi các Khoản chi phí trong suốt vòng đời dự án. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả tài chính, NPV phải dương (>0) và được tính theo công thức sau:
NPV =
Trong đó:
CFt = Giá trị dòng tiền thuần (cash flow) của dự án tại năm thứ t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ... , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời gian hợp đồng dự án);
r = Tỷ suất chiết khấu (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
b) Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR - Internal Rate of Return)
Tỷ suất nội hoàn tài chính là tỷ suất chiết khấu (r) tại Điều kiện biên NPV=0 và được tính toán thông qua việc giải phương trình sau đây:
NPV = = 0
Trong đó: CFt, t, n có ý nghĩa tương tự như trong công thức tính NPV nêu trên.
Để đánh giá dự án khả thi về mặt tài chính, IRR của dự án sau khi tính toán cần được so sánh với các giá trị: (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án (WACC - Weighted Average Cost of Capital); (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng; (iv) IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực. Dự án có tính khả thi về tài chính khi IRR lớn hơn các giá trị (i), (ii), (iii) và phù hợp với giá trị (iv).
3. Kết luận sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án
Trên cơ sở các phân tích tại Mục 1 và Mục 2 nêu trên, ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án, đồng thời trình bày phương án tài chính sơ bộ bao gồm các nội dung:
- Tổng vốn đầu tư;
- Cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn giả định;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Yêu cầu về giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
- Các chỉ tiêu tài chính (NPV, IRR).
VII. Loại hợp đồng dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về dự báo nhu cầu, phương án tài chính, xác định cụ thể loại hợp đồng phù hợp với dự án.
Loại hợp đồng được lựa chọn cần nêu rõ việc phân chia vai trò, trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị quản lý dự án; trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và trách nhiệm của các tổ chức khác có liên quan (bên cho vay, đơn vị cung ứng đầu vào, đơn vị bao tiêu sản phẩm, nhà thầu...).
VIII. Phân tích rủi ro trong quá trình thực hiện dự án
ĐXDA cần thuyết minh sơ bộ một số rủi ro chính có thể phát sinh trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: rủi ro về chính trị và pháp lý, rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về môi trường, rủi ro về kỹ thuật, công nghệ được lựa chọn, rủi ro về thiết kế và xây dựng, rủi ro về tài chính, rủi ro về nhu cầu của thị trường, rủi ro vận hành...
Phân tích cơ chế phân chia, quản lý rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro, xác định một số biện pháp giảm thiểu các rủi ro.
IX. Các hỗ trợ của Nhà nước
1. Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có)
Trường hợp dự án cần sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, căn cứ kết quả phân tích kinh tế - xã hội; phân tích tài chính của dự án và loại hợp đồng dự án được lựa chọn, thuyết minh các nội dung có liên quan bao gồm: giá trị phần vốn; dự kiến nguồn vốn và khả năng cân đối; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
Trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT, ĐXDA cần thuyết minh sơ bộ giá trị dự án BT, dự kiến quỹ đất được sử dụng để nhà đầu tư thực hiện dự án khác, thời Điểm giao đất, cách thức giao đất, Điều kiện thực hiện dự án khác.
2. Ưu đãi, bảo đảm đầu tư
Đề xuất ưu đãi đầu tư (bao gồm ưu đãi đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương), các loại hình bảo lãnh, bảo đảm của Chính phủ và Điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
X. Kế hoạch thực hiện dự án
Dự kiến thời gian chuẩn bị dự án (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị ĐXDA, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án); thời gian thực hiện dự án và thời Điểm kết thúc dự án.
XI. Quản lý thực hiện dự án
1. Yêu cầu về phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
ĐXDA thuyết minh sơ bộ phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ của dự án, bao gồm: phương thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong quá trình kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của dự án; phương thức giám sát để đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ ổn định, liên tục, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phương thức quản lý quá trình nhà đầu tư thu phí người sử dụng theo mức phí đã quy định trong hợp đồng dự án (đối với dự án áp dụng hình thức hợp đồng BOT, BTO, BOO, O&M và các loại hợp đồng tương tự khác); phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ do nhà đầu tư cung ứng (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, BLT và các loại hợp đồng tương tự khác).
2. Quản lý thực hiện dự án
ĐXDA cần xác định sơ bộ năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi chuẩn bị ĐXDA, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư và quản lý hợp đồng.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
ĐXDA trình bày các kết luận và kiến nghị cụ thể, đồng thời xác định các nội dung cần được nghiên cứu chi Tiết tại báo cáo nghiên cứu khả thi.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của đề xuất dự án (ĐXDA), báo cáo thẩm định ĐXDA được thực hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với ĐXDA do nhà đầu tư lập, cần xem xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trong trường hợp có nội dung chưa đồng thuận với đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm: tên dự án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư; đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án; địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng; đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính sơ bộ; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
Căn cứ quy định về hồ sơ ĐXDA theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiểm tra và có ý kiến về tính đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án bổ sung các tài liệu có liên quan. Sau thời hạn bổ sung tài liệu mà đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư không cung cấp đầy đủ các tài liệu bắt buộc thì đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép dừng việc xem xét ĐXDA do không đầy đủ hồ sơ.
II. Thẩm định về nội dung của đề xuất dự án
1. Thẩm định sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của ĐXDA đối với một số nội dung sau:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải sớm đầu tư dự án.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.
2. Thẩm định các yếu tố cơ bản của dự án
- Mục tiêu của dự án: Xem xét sự phù hợp của các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Quy mô, công suất của dự án: Xem xét tính hợp lý của các căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ mà dự án cung cấp.
- Địa Điểm thực hiện dự án: Xem xét các nội dung liên quan đến đặc Điểm về Điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện) đối với địa Điểm được lựa chọn.
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thẩm định hiệu quả dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã hội, tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi BCR phải lớn hơn 1 (>1). Trường hợp ĐXDA không xác định BCR, đơn vị thẩm định xem xét tính hợp lý của các nhóm yếu tố còn lại.
- Tác động của dự án đối với môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh (nếu có): Xem xét sự phù hợp của phần thuyết minh về tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác.
4. Thẩm định tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó.
- Thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C): Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
b) Thẩm định tính khả thi về mặt tài chính
- Tính khả thi về mặt tài chính của dự án: Xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0);
+ IRR lớn hơn các giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án; (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng và phù hợp với IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực;
- Trường hợp dự án có sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, khả năng cân đối và bố trí vốn, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư...
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.
5. Thẩm định sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét đề xuất dự án theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
6. Kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong ĐXDA.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về ĐXDA, đánh giá sự phù hợp của ĐXDA với các Điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
II. Kiến nghị
- Trường hợp ĐXDA phù hợp với quy định của pháp luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt ĐXDA.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của ĐXDA, đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư đề xuất dự án Điều chỉnh ĐXDA.
Phương án 2: Không xem xét, phê duyệt ĐXDA.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Quy trình chi Tiết
a) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trừ dự án nhóm C.
b) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
c) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:
- Văn bản trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thuyết minh nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi và các kiến nghị;
- Dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Văn bản thỏa thuận giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án);
- Quyết định phê duyệt đề xuất dự án;
- Văn bản thẩm định đề xuất dự án;
- Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và tổ chức thẩm định theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này.
b) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo phương thức lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
c) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trong thời hạn thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Căn cứ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và hồ sơ thẩm định của đơn vị thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
b) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu chi Tiết về kỹ thuật;
- Tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
- Các nội dung khác.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Quy trình chi Tiết
a) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trừ dự án nhóm C.
b) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
c) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:
- Văn bản trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thuyết minh nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi và các kiến nghị;
- Dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Văn bản thỏa thuận giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án);
- Quyết định phê duyệt đề xuất dự án;
- Văn bản thẩm định đề xuất dự án;
- Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và tổ chức thẩm định theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này.
b) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo phương thức lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
c) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trong thời hạn thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Căn cứ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và hồ sơ thẩm định của đơn vị thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
b) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu chi Tiết về kỹ thuật;
- Tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
- Các nội dung khác.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của đề xuất dự án (ĐXDA), báo cáo thẩm định ĐXDA được thực hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với ĐXDA do nhà đầu tư lập, cần xem xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trong trường hợp có nội dung chưa đồng thuận với đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm: tên dự án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư; đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án; địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng; đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính sơ bộ; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
Căn cứ quy định về hồ sơ ĐXDA theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiểm tra và có ý kiến về tính đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án bổ sung các tài liệu có liên quan. Sau thời hạn bổ sung tài liệu mà đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư không cung cấp đầy đủ các tài liệu bắt buộc thì đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép dừng việc xem xét ĐXDA do không đầy đủ hồ sơ.
II. Thẩm định về nội dung của đề xuất dự án
1. Thẩm định sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của ĐXDA đối với một số nội dung sau:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải sớm đầu tư dự án.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.
2. Thẩm định các yếu tố cơ bản của dự án
- Mục tiêu của dự án: Xem xét sự phù hợp của các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Quy mô, công suất của dự án: Xem xét tính hợp lý của các căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ mà dự án cung cấp.
- Địa Điểm thực hiện dự án: Xem xét các nội dung liên quan đến đặc Điểm về Điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện) đối với địa Điểm được lựa chọn.
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thẩm định hiệu quả dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã hội, tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi BCR phải lớn hơn 1 (>1). Trường hợp ĐXDA không xác định BCR, đơn vị thẩm định xem xét tính hợp lý của các nhóm yếu tố còn lại.
- Tác động của dự án đối với môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh (nếu có): Xem xét sự phù hợp của phần thuyết minh về tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác.
4. Thẩm định tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó.
- Thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C): Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
b) Thẩm định tính khả thi về mặt tài chính
- Tính khả thi về mặt tài chính của dự án: Xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0);
+ IRR lớn hơn các giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án; (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng và phù hợp với IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực;
- Trường hợp dự án có sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, khả năng cân đối và bố trí vốn, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư...
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.
5. Thẩm định sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét đề xuất dự án theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
6. Kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong ĐXDA.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về ĐXDA, đánh giá sự phù hợp của ĐXDA với các Điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
II. Kiến nghị
- Trường hợp ĐXDA phù hợp với quy định của pháp luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt ĐXDA.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của ĐXDA, đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư đề xuất dự án Điều chỉnh ĐXDA.
Phương án 2: Không xem xét, phê duyệt ĐXDA.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Chương III
NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 6. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Các văn bản pháp lý làm căn cứ lập báo cáo NCKT.
2. Các quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên quan đến dự án; các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
3. Tài liệu tham chiếu trong quá trình nghiên cứu, lập báo cáo NCKT.
Điều 7. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
1. Bối cảnh chung về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương nơi có công trình, dự án; đánh giá chung về sự phát triển của GTVT liên quan đến dự án; những ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án.
2. Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng của công trình với nhu cầu đi lại, vận chuyển hành khách, hàng hóa, cụ thể:
a) Mức độ đáp ứng nhu cầu của công trình ở thời điểm trước và sau khi đầu tư dự án; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
b) Trong dự báo nhu cầu sử dụng công trình, sản phẩm dịch vụ của dự án, phải phân tích, dự báo một cách khoa học, kết quả dự báo phải dựa trên cơ sở phân bổ nhu cầu cho tất cả các phương thức vận tải trên toàn bộ mạng lưới (nếu có); trình bày chi tiết số liệu đầu vào, căn cứ và kết quả tính toán với những kịch bản khác nhau (chi tiết hồ sơ tính toán dự báo nhu cầu phải được đóng kèm theo hồ sơ báo cáo NCKT);
c) Chi tiết thực trạng công trình và những vấn đề sẽ được giải quyết trong dự án; các công trình, dự án có liên quan; phân tích ảnh hưởng của các dự án khác đến việc thực hiện dự án và ảnh hưởng của việc thực hiện dự án đối với các dự án, công trình khác trong khu vực chịu tác động của dự án.
3. Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:
a) Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành GTVT, mục tiêu chung của quốc gia;
b) Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh thể hiện những vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.
Điều 8. Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
1. Thuyết minh các lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP (bao gồm cả việc nghiên cứu chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công), trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển giao các rủi ro giữa các bên liên quan.
2. Trình bày đầy đủ những hạn chế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án.
3. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo NCKT phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.
Điều 9. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển
1. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT các địa phương, vùng, quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; mức độ đáp ứng quy hoạch được duyệt trong trường hợp phân kỳ đầu tư hoặc hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư được quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này; trường hợp dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư quy định phải đính kèm quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp cần thiết phải hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 10. Quy mô, địa điểm dự án và nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên
1. Luận chứng khoa học cơ sở xác định quy mô đầu tư, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án phù hợp với nhu cầu sử dụng và quy chuẩn, tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền ban hành; phân kỳ đầu tư của dự án và các nội dung hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật (nếu có).
2. Địa điểm thực hiện dự án: xác định vị trí dự án, phạm vi dự án (điểm đầu, điểm cuối, các điểm khống chế); các địa danh chủ yếu nơi dự án đi qua.
3. Nhu cầu sử dụng đất: xác định phạm vi (ranh giới) sử dụng đất bố trí mặt bằng của dự án; tổng diện tích đất chiếm dụng của dự án (chiếm dụng tạm thời, chiếm dụng vĩnh viễn), phân loại theo mục đích sử dụng đất hiện trạng làm cơ sở xác định kinh phí đền bù và định hướng công tác giải phóng mặt bằng.
4. Nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên: thu thập số liệu và đánh giá nguồn tài nguyên khu vực dự án; khả năng sử dụng làm vật liệu xây dựng (trữ lượng, chất lượng) và tính khả thi của việc khai thác.
Điều 11. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng và hiện trạng công trình
1. Điều kiện tự nhiên: căn cứ số liệu khảo sát thu thập được, trình bày chi tiết về điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình, đánh giá điều kiện tự nhiên với việc xây dựng công trình, dự án.
2. Đánh giá hiện trạng công trình theo các tiêu chí kỹ thuật khi đầu tư dự án; tình trạng cụ thể của công trình và mức độ đáp ứng yêu cầu khai thác; khả năng tận dụng (toàn bộ hoặc một phần) công trình hiện tại.
3. Đánh giá hiện trạng công trình và định giá tài sản còn lại của công trình kết cấu hạ tầng GTVT theo các quy định hiện hành đối với dự án thực hiện theo hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây viết tắt là O&M).
Điều 12. Thuyết minh kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp chủ yếu
1. Thuyết minh rõ danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu áp dụng cho dự án và các thông số kỹ thuật chủ yếu.
2. Trình bày về vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình phù hợp với quy mô đầu tư, tiêu chuẩn, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án; sự cần thiết phải hạn chế yếu tố kỹ thuật (nếu có); phân tích về mặt kỹ thuật phương án phân kỳ đầu tư (nếu có).
3. Thuyết minh chi tiết nội dung đầu tư, các giải pháp kỹ thuật chủ yếu, phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn ứng với từng hạng mục công trình (lưu ý về khả năng tận dụng, kết nối công trình hiện hữu); giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước kết cấu chính của công trình xây dựng; đặc biệt đối với các hạng mục hoặc dự án có ứng dụng khoa học - công nghệ mới, dây chuyền công nghệ hiện đại. Khi áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới phải thuyết minh, làm rõ khả năng đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Báo cáo NCKT phải bao gồm các bảng tính toán kết cấu đối với những kết cấu chịu lực chính hoặc áp dụng kết cấu mới; có tính toán, so sánh kinh tế - kỹ thuật trong lựa chọn phương án kỹ thuật, giải pháp thiết kế để đảm bảo lựa chọn được phương án tối ưu.
5. Thuyết minh các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; các giải pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ; đảm bảo an toàn giao thông; vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
Điều 13. Tiến độ dự án và thời gian thực hiện hợp đồng dự án
1. Trình bày kế hoạch tổng thể thực hiện dự án (lập biểu tiến độ dự án), trong đó nêu rõ các mốc thời gian bắt đầu và kết thúc đối với các công việc chính của dự án như: lập báo cáo NCKT, phê duyệt đầu tư dự án, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng dự án, giai đoạn xây dựng, giai đoạn vận hành, thời hạn chuyển giao, các mốc thời gian khác (nếu có). Kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với thực tế để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng: lập tiến độ thi công tổng thể căn cứ vào khối lượng xây dựng và điều kiện địa hình, địa chất, đặc điểm thời tiết khu vực dự án làm cơ sở xác định thời gian giai đoạn thực hiện dự án và tính toán kinh phí, phân bổ vốn đầu tư.
3. Thời gian kinh doanh, khai thác dự án: được xác định từ khi đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng hoặc từ khi nhận bàn giao từ cơ quan quản lý (đối với dự án thực hiện theo hợp đồng O&M) đến khi hết thời gian kinh doanh, khai thác dự án theo phương án tài chính; thời gian này phải được tính đến đơn vị là ngày.
Điều 14. Giải phóng mặt bằng, tái định cư
1. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư phải phù hợp với nhu cầu sử dụng đất xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này, tuân thủ quy định của Nhà nước về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và các quy định hiện hành khác, bao gồm:
a) Phạm vi giải phóng mặt bằng trong các trường hợp khác nhau;
b) Kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư (phân định rõ tái định cư phân tán và tái định cư tập trung); trường hợp tái định cư tập trung, cần xác định vị trí và quy mô xây dựng khu tái định cư; xác định kinh phí hỗ trợ chênh lệch tái định cư (nếu có);
c) Kinh phí thực hiện; dự kiến kế hoạch chi trả phù hợp với kế hoạch thực hiện làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn và xác định lãi vay;
d) Đánh giá các tác động của giải phóng mặt bằng, tái định cư và đề ra các biện pháp giảm thiểu; cần thiết tổ chức điều tra, tham vấn cộng đồng để xây dựng phương án thực hiện hợp lý.
2. Phương án tổng thể giải phóng mặt bằng, tái định cư phải được cấp có thẩm quyền của địa phương (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan được ủy quyền) nơi dự án đi qua thống nhất bằng văn bản.
3. Nội dung phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định khác có liên quan.
Điều 15. Tổng mức đầu tư, tổng vốn đầu tư và phương án tài chính
1. Tổng mức đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo tính chính xác theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí xây dựng và quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trong đó cần tính toán, làm rõ các nội dung:
a) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu, vốn vay và vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
b) Chi phí dự phòng và chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng phải được xác định trên cơ sở tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện dự án (phải xây dựng được dòng tiền trong thực hiện dự án);
2. Tổng vốn đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo tính chính xác theo đúng quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan, trong đó cần tính toán làm rõ các nội dung:
a) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu và vốn vay;
b) Cơ sở và sự cần thiết tính toán các chi phí liên quan đến vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án.
3. Phương án tài chính phải trình bày tối thiểu các nội dung sau:
a) Luận chứng đầy đủ cơ sở xác định các tham số của mô hình tài chính dự án; trên cơ sở đó tính toán, đánh giá tính khả thi về mặt tài chính và khả năng vay vốn của dự án, xác định thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận;
b) Thuyết minh chi tiết về các khoản chi trong mô hình tài chính: tổng vốn đầu tư dự án kèm theo kế hoạch tài chính dự án (kế hoạch huy động vốn cho dự án), mức lãi suất dự kiến, điều kiện vay vốn và các khoản chi khác;
c) Nguồn thu của dự án: chi tiết mức giá phí dự kiến áp dụng phù hợp với loại hợp đồng dự án, mặt bằng chung và các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời căn cứ kết quả phân tích và dự báo nhu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này, thuyết minh và tính toán chi tiết các kịch bản khác nhau về nguồn thu của dự án (ở mức căn bản, mức tối thiểu và mức tối đa);
d) Phân tích độ nhạy phù hợp đối với các yếu tố đầu vào của mô hình tài chính (bao gồm cả phân tích trong trường hợp có phương án tài chính tối ưu và phương án tài chính thấp nhất);
đ) Phân tích chi tiết về các tham số đầu ra của mô hình tài chính để đảm bảo khả năng vay vốn của dự án, tối thiểu gồm: tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất khả năng trả nợ (DSCR); tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu tối thiểu hay tỷ suất nội hoàn vốn chủ sở hữu; tỷ suất nội hoàn tài chính của dự án (PIRR); giá trị hiện tại ròng tài chính (FNPV) và thời gian hoàn vốn (Thv).
4. Trường hợp dự án được xác định cần có vốn đầu tư của Nhà nước tham gia để tăng tính khả thi của dự án, cần căn cứ mô hình tài chính và kết quả phân tích mô hình tài chính của dự án, thuyết minh chi tiết các nội dung có liên quan đến vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, gồm:
a) Sự cần thiết phải có vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án;
b) Xác định giá trị tối đa, khả năng cân đối vốn; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân của nhà đầu tư;
c) Các yêu cầu đối với vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, như: các phương án khác nhau và phương án được lựa chọn, giá trị, các công cụ được đề xuất, cơ chế giải ngân, cơ chế thanh toán;
d) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ, Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao: phân vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ và khả năng cân đối vốn hàng năm.
Điều 16. Lựa chọn loại hợp đồng dự án
1. Các căn cứ để xem xét sự phù hợp của loại hợp đồng dự án đã được xác định trong đề xuất dự án được duyệt hoặc để lựa chọn loại hợp đồng dự án khác.
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các yếu tố liên quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.
3. Làm rõ trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.
Điều 17. Vốn đầu tư, kế hoạch và tính khả thi của việc huy động vốn
1. Chi tiết nguồn vốn đầu tư dự án, phân khai cụ thể kế hoạch vốn ứng với từng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn Nhà nước hỗ trợ) tương ứng với tiến độ triển khai dự án.
2. Đánh giá tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn thực hiện dự án; nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường và sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án.
Điều 18. Quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình
1. Chi tiết về năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi lập, thẩm định báo cáo NCKT.
2. Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể từng dự án, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá chất lượng của công trình kết cấu hạ tầng giao thông trong quá trình vận hành, khai thác (sau đây viết tắt là chỉ số KPI) làm cơ sở các bên thực hiện việc giám sát dự án. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của dự án, xác định các nội dung cần giám sát trong quá trình thực hiện dự án và yêu cầu về việc phải đáp ứng các nội dung đó để xác định các chỉ số KPI có liên quan đến dự án; đối với mỗi chỉ số, cần nêu rõ căn cứ để đo lường, đơn vị cung cấp thông tin để đánh giá chỉ số đó và trình tự giám sát.
3. Chi tiết về công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CPngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
1. Xác định các rủi ro chính của dự án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của dự án, bao gồm:
a) Xác định rõ các rủi ro chính của dự án một cách hệ thống như: rủi ro về pháp lý; rủi ro xã hội; rủi ro về môi trường; rủi ro về thiết kế, xây dựng, sản xuất; rủi ro về chi phí xây dựng và hoàn thiện công trình; rủi ro về tài chính; rủi ro về tình hình kinh tế vĩ mô; rủi ro về nhu cầu của thị trường; rủi ro vận hành; rủi ro về kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu có);
b) Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đối với dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.
c) Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo NCKT cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
2. Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
3. Thuyết minh chi tiết phương án xử lý trong trường hợp dự án có nguồn thu thực tế sai khác nhiều so với nguồn thu ước tính, dự báo để giảm trừ thời gian thu phí hoàn vốn.
Điều 20. Hiệu quả kinh tế - xã hội và các tác động của dự án
1. Xác định tổng thể các yếu tố chi phí và các yếu tố lợi ích của dự án (bao gồm các yếu tố lợi ích định lượng được và không định lượng được). Trên cơ sở đó, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bao gồm: đánh giá định tính đối với những tác động chính của dự án mà không định lượng được hoặc định lượng được nhưng không thể hiện được dưới dạng tiền tệ và định lượng rõ đối với các tác động định lượng được dưới dạng tiền tệ; tính toán, lượng hóa và phân tích về lợi ích đối với người sử dụng giữa trường hợp có dự án (bao gồm cả việc trả phí) và không có dự án, đánh giá các chỉ số hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kết quả tính toán phải đưa ra tối thiểu các thông số sau:
a) Giá trị hiện tại thuần kinh tế (ENPV);
b) Tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR);
c) Tỷ suất chi phí - lợi ích (EBCR).
2. Tác động môi trường của dự án: báo cáo NCKT bao gồm báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về môi trường.
3. Tác động xã hội của dự án: báo cáo NCKT cần thuyết minh các yếu tố tác động đến xã hội như hỗ trợ tái định cư, bình đẳng giới, lao động... trong quá trình thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định hiện hành.
4. Các tác động khác: báo cáo NCKT cần thuyết minh các yếu tố tác động quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có) của dự án trong quá trình thực hiện.
Điều 21. Kết luận và Kiến nghị
1. Trong phần kết luận, trình bày tóm tắt các nội dung chính của báo cáo NCKT dự án, tối thiểu gồm:
a) Tên dự án; tên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất;
b) Địa điểm thực hiện dự án và diện tích sử dụng đất (nếu có);
c) Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu;
d) Tổng vốn đầu tư, tổng mức đầu tư (phân khai rõ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nếu có);
đ) Loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng dự án (dự kiến tiến độ thực hiện dự án, thời gian kinh doanh, khai thác);
e) Các chỉ tiêu tài chính của dự án (thông số đầu vào và đầu ra);
g) Các nội dung khác.
2. Trong phần kiến nghị, đưa ra các kiến nghị và đề xuất (nếu có).
Điều 22. Các nội dung khác
Ngoài các nội dung quy định trên, báo cáo NCKT phải bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Chương III
NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 6. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Các văn bản pháp lý làm căn cứ lập báo cáo NCKT.
2. Các quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên quan đến dự án; các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
3. Tài liệu tham chiếu trong quá trình nghiên cứu, lập báo cáo NCKT.
Điều 7. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
1. Bối cảnh chung về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương nơi có công trình, dự án; đánh giá chung về sự phát triển của GTVT liên quan đến dự án; những ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án.
2. Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng của công trình với nhu cầu đi lại, vận chuyển hành khách, hàng hóa, cụ thể:
a) Mức độ đáp ứng nhu cầu của công trình ở thời điểm trước và sau khi đầu tư dự án; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
b) Trong dự báo nhu cầu sử dụng công trình, sản phẩm dịch vụ của dự án, phải phân tích, dự báo một cách khoa học, kết quả dự báo phải dựa trên cơ sở phân bổ nhu cầu cho tất cả các phương thức vận tải trên toàn bộ mạng lưới (nếu có); trình bày chi tiết số liệu đầu vào, căn cứ và kết quả tính toán với những kịch bản khác nhau (chi tiết hồ sơ tính toán dự báo nhu cầu phải được đóng kèm theo hồ sơ báo cáo NCKT);
c) Chi tiết thực trạng công trình và những vấn đề sẽ được giải quyết trong dự án; các công trình, dự án có liên quan; phân tích ảnh hưởng của các dự án khác đến việc thực hiện dự án và ảnh hưởng của việc thực hiện dự án đối với các dự án, công trình khác trong khu vực chịu tác động của dự án.
3. Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:
a) Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành GTVT, mục tiêu chung của quốc gia;
b) Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh thể hiện những vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.
Điều 8. Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
1. Thuyết minh các lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP (bao gồm cả việc nghiên cứu chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công), trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển giao các rủi ro giữa các bên liên quan.
2. Trình bày đầy đủ những hạn chế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án.
3. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo NCKT phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.
Điều 9. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển
1. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT các địa phương, vùng, quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; mức độ đáp ứng quy hoạch được duyệt trong trường hợp phân kỳ đầu tư hoặc hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư được quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này; trường hợp dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư quy định phải đính kèm quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp cần thiết phải hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 10. Quy mô, địa điểm dự án và nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên
1. Luận chứng khoa học cơ sở xác định quy mô đầu tư, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án phù hợp với nhu cầu sử dụng và quy chuẩn, tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền ban hành; phân kỳ đầu tư của dự án và các nội dung hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật (nếu có).
2. Địa điểm thực hiện dự án: xác định vị trí dự án, phạm vi dự án (điểm đầu, điểm cuối, các điểm khống chế); các địa danh chủ yếu nơi dự án đi qua.
3. Nhu cầu sử dụng đất: xác định phạm vi (ranh giới) sử dụng đất bố trí mặt bằng của dự án; tổng diện tích đất chiếm dụng của dự án (chiếm dụng tạm thời, chiếm dụng vĩnh viễn), phân loại theo mục đích sử dụng đất hiện trạng làm cơ sở xác định kinh phí đền bù và định hướng công tác giải phóng mặt bằng.
4. Nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên: thu thập số liệu và đánh giá nguồn tài nguyên khu vực dự án; khả năng sử dụng làm vật liệu xây dựng (trữ lượng, chất lượng) và tính khả thi của việc khai thác.
Điều 11. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng và hiện trạng công trình
1. Điều kiện tự nhiên: căn cứ số liệu khảo sát thu thập được, trình bày chi tiết về điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình, đánh giá điều kiện tự nhiên với việc xây dựng công trình, dự án.
2. Đánh giá hiện trạng công trình theo các tiêu chí kỹ thuật khi đầu tư dự án; tình trạng cụ thể của công trình và mức độ đáp ứng yêu cầu khai thác; khả năng tận dụng (toàn bộ hoặc một phần) công trình hiện tại.
3. Đánh giá hiện trạng công trình và định giá tài sản còn lại của công trình kết cấu hạ tầng GTVT theo các quy định hiện hành đối với dự án thực hiện theo hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây viết tắt là O&M).
Điều 12. Thuyết minh kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp chủ yếu
1. Thuyết minh rõ danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu áp dụng cho dự án và các thông số kỹ thuật chủ yếu.
2. Trình bày về vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình phù hợp với quy mô đầu tư, tiêu chuẩn, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án; sự cần thiết phải hạn chế yếu tố kỹ thuật (nếu có); phân tích về mặt kỹ thuật phương án phân kỳ đầu tư (nếu có).
3. Thuyết minh chi tiết nội dung đầu tư, các giải pháp kỹ thuật chủ yếu, phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn ứng với từng hạng mục công trình (lưu ý về khả năng tận dụng, kết nối công trình hiện hữu); giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước kết cấu chính của công trình xây dựng; đặc biệt đối với các hạng mục hoặc dự án có ứng dụng khoa học - công nghệ mới, dây chuyền công nghệ hiện đại. Khi áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới phải thuyết minh, làm rõ khả năng đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Báo cáo NCKT phải bao gồm các bảng tính toán kết cấu đối với những kết cấu chịu lực chính hoặc áp dụng kết cấu mới; có tính toán, so sánh kinh tế - kỹ thuật trong lựa chọn phương án kỹ thuật, giải pháp thiết kế để đảm bảo lựa chọn được phương án tối ưu.
5. Thuyết minh các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; các giải pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ; đảm bảo an toàn giao thông; vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
Điều 13. Tiến độ dự án và thời gian thực hiện hợp đồng dự án
1. Trình bày kế hoạch tổng thể thực hiện dự án (lập biểu tiến độ dự án), trong đó nêu rõ các mốc thời gian bắt đầu và kết thúc đối với các công việc chính của dự án như: lập báo cáo NCKT, phê duyệt đầu tư dự án, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng dự án, giai đoạn xây dựng, giai đoạn vận hành, thời hạn chuyển giao, các mốc thời gian khác (nếu có). Kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với thực tế để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng: lập tiến độ thi công tổng thể căn cứ vào khối lượng xây dựng và điều kiện địa hình, địa chất, đặc điểm thời tiết khu vực dự án làm cơ sở xác định thời gian giai đoạn thực hiện dự án và tính toán kinh phí, phân bổ vốn đầu tư.
3. Thời gian kinh doanh, khai thác dự án: được xác định từ khi đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng hoặc từ khi nhận bàn giao từ cơ quan quản lý (đối với dự án thực hiện theo hợp đồng O&M) đến khi hết thời gian kinh doanh, khai thác dự án theo phương án tài chính; thời gian này phải được tính đến đơn vị là ngày.
Điều 14. Giải phóng mặt bằng, tái định cư
1. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư phải phù hợp với nhu cầu sử dụng đất xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này, tuân thủ quy định của Nhà nước về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và các quy định hiện hành khác, bao gồm:
a) Phạm vi giải phóng mặt bằng trong các trường hợp khác nhau;
b) Kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư (phân định rõ tái định cư phân tán và tái định cư tập trung); trường hợp tái định cư tập trung, cần xác định vị trí và quy mô xây dựng khu tái định cư; xác định kinh phí hỗ trợ chênh lệch tái định cư (nếu có);
c) Kinh phí thực hiện; dự kiến kế hoạch chi trả phù hợp với kế hoạch thực hiện làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn và xác định lãi vay;
d) Đánh giá các tác động của giải phóng mặt bằng, tái định cư và đề ra các biện pháp giảm thiểu; cần thiết tổ chức điều tra, tham vấn cộng đồng để xây dựng phương án thực hiện hợp lý.
2. Phương án tổng thể giải phóng mặt bằng, tái định cư phải được cấp có thẩm quyền của địa phương (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan được ủy quyền) nơi dự án đi qua thống nhất bằng văn bản.
3. Nội dung phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định khác có liên quan.
Điều 15. Tổng mức đầu tư, tổng vốn đầu tư và phương án tài chính
1. Tổng mức đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo tính chính xác theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí xây dựng và quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trong đó cần tính toán, làm rõ các nội dung:
a) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu, vốn vay và vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
b) Chi phí dự phòng và chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng phải được xác định trên cơ sở tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện dự án (phải xây dựng được dòng tiền trong thực hiện dự án);
2. Tổng vốn đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo tính chính xác theo đúng quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan, trong đó cần tính toán làm rõ các nội dung:
a) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu và vốn vay;
b) Cơ sở và sự cần thiết tính toán các chi phí liên quan đến vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án.
3. Phương án tài chính phải trình bày tối thiểu các nội dung sau:
a) Luận chứng đầy đủ cơ sở xác định các tham số của mô hình tài chính dự án; trên cơ sở đó tính toán, đánh giá tính khả thi về mặt tài chính và khả năng vay vốn của dự án, xác định thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận;
b) Thuyết minh chi tiết về các khoản chi trong mô hình tài chính: tổng vốn đầu tư dự án kèm theo kế hoạch tài chính dự án (kế hoạch huy động vốn cho dự án), mức lãi suất dự kiến, điều kiện vay vốn và các khoản chi khác;
c) Nguồn thu của dự án: chi tiết mức giá phí dự kiến áp dụng phù hợp với loại hợp đồng dự án, mặt bằng chung và các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời căn cứ kết quả phân tích và dự báo nhu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này, thuyết minh và tính toán chi tiết các kịch bản khác nhau về nguồn thu của dự án (ở mức căn bản, mức tối thiểu và mức tối đa);
d) Phân tích độ nhạy phù hợp đối với các yếu tố đầu vào của mô hình tài chính (bao gồm cả phân tích trong trường hợp có phương án tài chính tối ưu và phương án tài chính thấp nhất);
đ) Phân tích chi tiết về các tham số đầu ra của mô hình tài chính để đảm bảo khả năng vay vốn của dự án, tối thiểu gồm: tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất khả năng trả nợ (DSCR); tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu tối thiểu hay tỷ suất nội hoàn vốn chủ sở hữu; tỷ suất nội hoàn tài chính của dự án (PIRR); giá trị hiện tại ròng tài chính (FNPV) và thời gian hoàn vốn (Thv).
4. Trường hợp dự án được xác định cần có vốn đầu tư của Nhà nước tham gia để tăng tính khả thi của dự án, cần căn cứ mô hình tài chính và kết quả phân tích mô hình tài chính của dự án, thuyết minh chi tiết các nội dung có liên quan đến vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, gồm:
a) Sự cần thiết phải có vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án;
b) Xác định giá trị tối đa, khả năng cân đối vốn; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân của nhà đầu tư;
c) Các yêu cầu đối với vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, như: các phương án khác nhau và phương án được lựa chọn, giá trị, các công cụ được đề xuất, cơ chế giải ngân, cơ chế thanh toán;
d) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ, Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao: phân vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ và khả năng cân đối vốn hàng năm.
Điều 16. Lựa chọn loại hợp đồng dự án
1. Các căn cứ để xem xét sự phù hợp của loại hợp đồng dự án đã được xác định trong đề xuất dự án được duyệt hoặc để lựa chọn loại hợp đồng dự án khác.
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các yếu tố liên quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.
3. Làm rõ trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.
Điều 17. Vốn đầu tư, kế hoạch và tính khả thi của việc huy động vốn
1. Chi tiết nguồn vốn đầu tư dự án, phân khai cụ thể kế hoạch vốn ứng với từng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn Nhà nước hỗ trợ) tương ứng với tiến độ triển khai dự án.
2. Đánh giá tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn thực hiện dự án; nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường và sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án.
Điều 18. Quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình
1. Chi tiết về năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi lập, thẩm định báo cáo NCKT.
2. Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể từng dự án, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá chất lượng của công trình kết cấu hạ tầng giao thông trong quá trình vận hành, khai thác (sau đây viết tắt là chỉ số KPI) làm cơ sở các bên thực hiện việc giám sát dự án. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của dự án, xác định các nội dung cần giám sát trong quá trình thực hiện dự án và yêu cầu về việc phải đáp ứng các nội dung đó để xác định các chỉ số KPI có liên quan đến dự án; đối với mỗi chỉ số, cần nêu rõ căn cứ để đo lường, đơn vị cung cấp thông tin để đánh giá chỉ số đó và trình tự giám sát.
3. Chi tiết về công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CPngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
1. Xác định các rủi ro chính của dự án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của dự án, bao gồm:
a) Xác định rõ các rủi ro chính của dự án một cách hệ thống như: rủi ro về pháp lý; rủi ro xã hội; rủi ro về môi trường; rủi ro về thiết kế, xây dựng, sản xuất; rủi ro về chi phí xây dựng và hoàn thiện công trình; rủi ro về tài chính; rủi ro về tình hình kinh tế vĩ mô; rủi ro về nhu cầu của thị trường; rủi ro vận hành; rủi ro về kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu có);
b) Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đối với dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.
c) Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo NCKT cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
2. Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
3. Thuyết minh chi tiết phương án xử lý trong trường hợp dự án có nguồn thu thực tế sai khác nhiều so với nguồn thu ước tính, dự báo để giảm trừ thời gian thu phí hoàn vốn.
Điều 20. Hiệu quả kinh tế - xã hội và các tác động của dự án
1. Xác định tổng thể các yếu tố chi phí và các yếu tố lợi ích của dự án (bao gồm các yếu tố lợi ích định lượng được và không định lượng được). Trên cơ sở đó, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bao gồm: đánh giá định tính đối với những tác động chính của dự án mà không định lượng được hoặc định lượng được nhưng không thể hiện được dưới dạng tiền tệ và định lượng rõ đối với các tác động định lượng được dưới dạng tiền tệ; tính toán, lượng hóa và phân tích về lợi ích đối với người sử dụng giữa trường hợp có dự án (bao gồm cả việc trả phí) và không có dự án, đánh giá các chỉ số hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kết quả tính toán phải đưa ra tối thiểu các thông số sau:
a) Giá trị hiện tại thuần kinh tế (ENPV);
b) Tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR);
c) Tỷ suất chi phí - lợi ích (EBCR).
2. Tác động môi trường của dự án: báo cáo NCKT bao gồm báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về môi trường.
3. Tác động xã hội của dự án: báo cáo NCKT cần thuyết minh các yếu tố tác động đến xã hội như hỗ trợ tái định cư, bình đẳng giới, lao động... trong quá trình thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định hiện hành.
4. Các tác động khác: báo cáo NCKT cần thuyết minh các yếu tố tác động quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có) của dự án trong quá trình thực hiện.
Điều 21. Kết luận và Kiến nghị
1. Trong phần kết luận, trình bày tóm tắt các nội dung chính của báo cáo NCKT dự án, tối thiểu gồm:
a) Tên dự án; tên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất;
b) Địa điểm thực hiện dự án và diện tích sử dụng đất (nếu có);
c) Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu;
d) Tổng vốn đầu tư, tổng mức đầu tư (phân khai rõ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nếu có);
đ) Loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng dự án (dự kiến tiến độ thực hiện dự án, thời gian kinh doanh, khai thác);
e) Các chỉ tiêu tài chính của dự án (thông số đầu vào và đầu ra);
g) Các nội dung khác.
2. Trong phần kiến nghị, đưa ra các kiến nghị và đề xuất (nếu có).
Điều 22. Các nội dung khác
Ngoài các nội dung quy định trên, báo cáo NCKT phải bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 3. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
Nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội dung như sau:
1. Cơ sở pháp lý lập báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực đầu tư về ứng dụng công nghệ thông tin, khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Các Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin liên quan đến dự án ứng dụng công nghệ thông tin và khu công nghệ thông tin tập trung; các Nghị quyết về Chính phủ điện tử, chính sách ưu tiên, ưu đãi của dự án; các Quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác;
d) Tài liệu tham chiếu trong quá trình nghiên cứu, lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
a) Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động. Để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn;
b) Ưu tiên lựa chọn các địa phương có lợi thế về hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và mức độ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin để xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Mức độ đáp ứng nhu cầu của dự án ở thời điểm trước và sau khi đầu tư; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
d) Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:
- Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành thông tin và truyền thông, mục tiêu chung của quốc gia;
- Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh những vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.
3. Phân tích lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư
a) Thuyết minh các lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư, trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển giao các rủi ro giữa các bên liên quan;
b) Trình bày những hạn chế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án;
c) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo nghiên cứu khả thi phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.
4. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển
a) Dự án đầu tư xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phải phù hợp với Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Các dự án khác phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông.
5. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung thiết kế sơ bộ được lập phải phù hợp với quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Đánh giá sự phù hợp, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước hiện hành tại Việt Nam.
7. Trong trường hợp cần thiết phải áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
8. Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi đảm bảo đầu tư
a) Xác định các rủi ro chính của dự án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của dự án, bao gồm:
- Xác định các rủi ro chính của dự án liên quan đến các khía cạnh như: pháp lý; xã hội; môi trường; thiết kế, xây dựng, sản xuất; chi phí xây dựng, thiết bị và hoàn thiện công trình; tài chính; tình hình kinh tế vĩ mô; nhu cầu của thị trường; vận hành; kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu có).
- Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng đối với dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.
Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo nghiên cứu khả thi cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
b) Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
9. Đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
a) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan;
b) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
PHỤ LỤC IV
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được thực hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập, cần xem xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến nhận xét cụ thể đối với từng nội dung thẩm định và đề xuất phương án giải quyết trường hợp có nội dung chưa đồng thuận với đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập BCNCKT.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về tên dự án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao lập BCNCKT; địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
Căn cứ quy định về hồ sơ trình duyệt BCNCKT theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, đơn vị thẩm định kiểm tra và có ý kiến về tính đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao lập BCNCKT bổ sung các tài liệu có liên quan. Sau thời hạn bổ sung tài liệu mà đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư không cung cấp đầy đủ các tài liệu bắt buộc thì đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép dừng xem xét BCNCKT do không đầy đủ hồ sơ.
II. Thẩm định về nội dung của BCNCKT
Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CPvà Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trường hợp dự án có cấu phần xây dựng), gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thẩm định sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCKT đối với một số nội dung sau:
- Bối cảnh chung về kinh tế - xã hội, Điều kiện tự nhiên của quốc gia, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải sớm đầu tư dự án.
- Mức độ ảnh hưởng của các dự án có liên quan.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.
2. Thẩm định các yếu tố cơ bản của dự án
- Mục tiêu của dự án: Xem xét sự phù hợp của các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Quy mô, công suất của dự án: Xem xét tính hợp lý của căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ mà dự án cung cấp.
- Địa Điểm thực hiện dự án: Xem xét các nội dung liên quan đến đặc Điểm về Điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện) đối với địa Điểm được lựa chọn.
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự án: Xem xét sự phù hợp của khả năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy mô, công suất của từng thời kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
- Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét sự phù hợp của các yếu tố đầu ra với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án được trình bày trong BCNCKT.
3. Thẩm định hiệu quả dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế - ENPV; Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế - BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế - EIRR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên đáp ứng yêu cầu sau: ENPV phải dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu xã hội (SDR).
- Tác động của dự án đối với môi trường: Hồ sơ đánh giá tác động môi trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường đối với hồ sơ nêu trên.
- Tác động của dự án đối với xã hội: Xem xét sự phù hợp của các tác động được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt thòi không có khả năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như phụ nữ, người nghèo, người tàn tật...
- Tác động của dự án đối với quốc phòng, an ninh (nếu có): Trường hợp dự án có liên quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh, xem xét sự phù hợp của các tác động và biện pháp giảm thiểu được trình bày trong BCNCKT.
4. Thẩm định tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó; tính thực tiễn của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
b) Thẩm định tính khả thi về mặt tài chính
- Tính khả thi về mặt tài chính của dự án: Xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính (Giá trị hiện tại thuần tài chính - NPV; Tỷ suất nội hoàn tài chính - IRR) và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0);
+ IRR lớn hơn các giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án; (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng và phù hợp với các giá trị; (iv) IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (v) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu tư tiềm năng đối với dự án.
- Xem xét bổ sung trường hợp BCNCKT thuyết minh các chỉ tiêu tài chính sau: Thời gian hoàn vốn - PP; Tỷ suất hoàn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư - ROE; Tỷ suất khả năng trả nợ - DSCR.
- Trường hợp dự án có sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, số vốn được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư...
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.
5. Thẩm định về sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét đề xuất dự án theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai dự án.
- Các rủi ro chính của dự án được xác định đầy đủ và phù hợp trong các kịch bản tài chính;
- Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối với dự án được xác định cụ thể và phù hợp;
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được xác định phù hợp.
6. Kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong BCNCKT.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về BCNCKT.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định của pháp luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt BCNCKT.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của BCNCKT, đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư lập BCNCKT Điều chỉnh BCNCKT.
Phương án 2: Không xem xét, phê duyệt BCNCKT.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 4. Nội dung hợp đồng dự án
Nội dung cơ bản của hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội dung như sau:
1. Các căn cứ để xem xét sự phù hợp của loại hợp đồng dự án đã được xác định trong đề xuất dự án được duyệt hoặc để lựa chọn loại hợp đồng dự án khác.
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các yếu tố liên quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.
3. Làm rõ trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.
4. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đầu tư theo hình thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT), phần vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ phù hợp khả năng cân đối vốn hàng năm và một số nội dung chính sau:
a) Quy mô, phạm vi, khung thời gian, giá thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
b) Thông số kỹ thuật đầu ra của dịch vụ công nghệ thông tin; tiêu chuẩn chất lượng và các chỉ tiêu, yêu cầu đối với dịch vụ; các yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác mà nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng;
c) Quy định về hình thức, phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ; hình thức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng;
d) Yêu cầu và quy trình chuyển giao cho cơ quan nhà nước khi hết thời hạn hợp đồng;
đ) Yêu cầu về an toàn bảo mật, an toàn thông tin; bảo vệ thông tin của người sử dụng dịch vụ và các yêu cầu khác liên quan đến việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
e) Xác định rõ các dịch vụ có thu phí người sử dụng hoặc có thương mại hóa cơ sở dữ liệu phát sinh từ việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hợp đồng (nếu có), các thỏa thuận về nguyên tắc phân chia lợi nhuận, chi phí liên quan giữa các bên;
g) Quyền và nghĩa vụ của từng bên ký kết hợp đồng; thời gian và nguyên tắc thanh toán, quyết toán hợp đồng; các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết;
h) Điều kiện, cơ chế, trường hợp được điều chỉnh giá thuê cho phù hợp (nếu có).
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 12. Đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác gồm những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết và những lợi thế của việc thực hiện hợp đồng tương tự khác so với những hình thức hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
b) Phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển giao công trình dự án; phương thức cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư;
c) Kinh nghiệm quốc tế về việc thực hiện hợp đồng tương tự hợp đồng dự kiến thực hiện (nếu có).
3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thực hiện hợp đồng tương tự khác.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 10. Nội dung hợp đồng dự án
1. Hợp đồng dự án gồm những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định 15/2015/NĐ-CP và Phụ lục I của Thông tư này.
2. Các bên có thể thỏa thuận tài liệu kèm theo hợp đồng dự án (gồm các phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác) nhằm xác nhận hoặc quy định chi Tiết những nội dung của hợp đồng dự án.
3. Nội dung các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có) do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của hợp đồng dự án.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 13. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư (sau đây gọi là Bên chuyển nhượng) có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho Bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác (sau đây gọi là Bên nhận chuyển nhượng) theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có năng lực tài chính và quản lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
b) Cam kết tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
c) Các yêu cầu khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, hợp đồng vay và thỏa thuận có liên quan giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp dự án thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
4. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án phát sinh thu nhập, Bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và hợp đồng dự án.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Chương IV
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỰ ÁN
Điều 14. Hồ sơ dự án và Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (sau đây gọi là hồ sơ dự án) theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được quy định chi Tiết như sau:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lập theo Mẫu số 1 Phụ lục II Thông tư này;
b) Thỏa thuận đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, dự thảo hợp đồng dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này và dự thảo các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có);
c) Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Bản sao hợp lệ văn bản chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (nếu có);
đ) Hợp đồng liên doanh giữa các nhà đầu tư và dự thảo Điều lệ doanh nghiệp dự án (nếu có);
e) Bản sao hợp lệ văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án của người có thẩm quyền.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 15. Trình tự, thủ tục thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự án trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này và 04 bộ bản sao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo một lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
3. Tùy thuộc Mục tiêu, tính chất, quy mô và địa Điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này theo quy định tại các Điều 65, 66, 67, 68, 69 và 70 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
6. Nội dung thẩm tra gồm:
a) Sự phù hợp của nội dung đăng ký thực hiện dự án với quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và hồ sơ dự án;
b) Việc áp dụng ưu đãi, bảo đảm, hỗ trợ đầu tư và thỏa thuận liên quan.
7. Theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình bổ sung để làm rõ những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều này. Thời gian giải trình bổ sung không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 16. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự án, trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này và 04 bộ bản sao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
3. Tùy thuộc Mục tiêu, tính chất, quy mô và địa Điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở địa phương về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này. Trường hợp hợp đồng dự án có thỏa thuận về việc áp dụng hình thức bảo đảm, hỗ trợ đầu tư chưa được quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP hoặc Điều kiện thực hiện dự án vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành về những nội dung liên quan trong hợp đồng dự án thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67,68 và 69 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra gồm những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
7. Theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình bổ sung để làm rõ những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này. Thời gian giải trình bổ sung không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
Điều 17. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án khác
1. Hồ sơ Dự án khác được lập theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật có liên quan.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án khác:
a) Dự án khác của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư và quy định tương ứng tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
b) Dự án khác của nhà đầu tư trong nước hoặc tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Dự án khác được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn thành công trình dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 18. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Điều chỉnh dự án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo về các nội dung Điều chỉnh cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu, văn bản liên quan đến việc Điều chỉnh dự án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án để lưu hồ sơ và thực hiện hoạt động giám sát đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi tên dự án, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin khác liên quan đến nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư này cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xem xét Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản này.
3. Việc Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc và 04 bộ bản sao cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư này; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án; thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án); bản sao hợp lệ quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án do Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi); thỏa thuận chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án); thỏa thuận về việc tiếp nhận dự án của bên cho vay và bản sao hợp lệ chứng nhận thành lập của bên cho vay hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác (đối với trường hợp bên cho vay tiếp nhận dự án);
b) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng về lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến nội dung Điều chỉnh theo thủ tục quy định tại các Điều 15 và Điều 16 Thông tư này để xem xét Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này.
Điều 19. Chấm dứt hợp đồng dự án và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Khoản 2, Điều 36 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và giải quyết các thủ tục có liên quan theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và các thủ tục có liên quan theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung về tình hình thực hiện dự án, căn cứ chấm dứt hợp đồng dự án và gửi kèm tài liệu về việc hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản này, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Đối với dự án hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực nội dung đăng ký đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.
4. Việc giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và hợp đồng dự án.
Điều 20. Thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp dự án
1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
2. Đối với dự án thực hiện theo hợp đồng BT, dự án nhóm C của nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án, nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.
3. Điều kiện, thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp đồng dự án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời Điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư quyết định giá trị tài sản thuộc vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, nhà đầu tư phải cam kết tăng vốn Điều lệ trong quá trình thực hiện dự án để bảo đảm góp đủ vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 20. Thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp dự án
1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
2. Đối với dự án thực hiện theo hợp đồng BT, dự án nhóm C của nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án, nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.
3. Điều kiện, thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp đồng dự án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời Điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư quyết định giá trị tài sản thuộc vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, nhà đầu tư phải cam kết tăng vốn Điều lệ trong quá trình thực hiện dự án để bảo đảm góp đủ vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Chương IV
PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN PPP
Điều 12. Nguyên tắc xây dựng phương án tài chính
1. Toàn bộ chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và vận hành của dự án phải được phản ánh đầy đủ trong phương án tài chính của dự án bằng Đồng Việt Nam.
2. Các chỉ tiêu tài chính của dự án được tính toán căn cứ trên các dòng tiền sau thuế được chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu bình quân gia quyền.
3. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì phương án tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp nhà tài trợ có quy định khác tại Thông tư này thì phương án tài chính có thể thực hiện theo quy định của nhà tài trợ hoặc thực hiện theo quy định tại Thông tư này khi nhà tài trợ không phản đối.
Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vay ưu đãi tham gia thực hiện các dự án PPP thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Điều 13. Nội dung phương án tài chính
1. Tổng vốn đầu tư.
2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Nguồn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình; hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
c) Nguồn vốn do nhà đầu tư huy động.
3. Phương án huy động vốn:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Tổng số;
- Phương án huy động;
- Tiến độ giải ngân.
b) Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (nếu có):
- Tổng số;
- Nguồn vốn;
- Nội dung hỗ trợ;
- Tiến độ giải ngân.
c) Nguồn vốn huy động (vốn vay thương mại, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay ngoài nước, các nguồn vốn khác):
- Tổng mức vốn huy động (theo từng loại vốn);
- Thời gian vay, trả, thời gian ân hạn (theo từng loại vốn);
- Lãi suất vốn vay của từng nguồn vốn, mức lãi vay bình quân;
- Đồng tiền vay và tỷ giá thanh toán;
- Điều kiện đảm bảo nguồn vốn huy động;
- Chi phí cần thiết liên quan đến huy động nguồn vốn (chi phí bảo lãnh, phí cam kết, bảo hiểm tín dụng, môi giới);
- Tiến độ giải ngân (theo từng loại vốn);
- Phương án trả nợ vốn huy động (theo từng loại vốn).
4. Các đề xuất ưu đãi đảm bảo phương án tài chính của dự án (nếu có).
5. Lợi nhuận vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
6. Thời gian thực hiện, vận hành, thu hồi vốn và lợi nhuận của dự án.
7. Phương án thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư:
a) Dự kiến các nguồn thu hợp pháp;
b) Dự kiến các mức giá, phí dịch vụ;
c) Doanh thu dự kiến của từng nguồn thu hợp pháp;
d) Đối với hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) phải có phương thức Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư;
đ) Đối với hợp đồng BT phải dự kiến quỹ đất có giá trị tương đương thanh toán cho nhà đầu tư.
8. Chỉ tiêu đánh giá tính khả thi của phương án tài chính:
a) Cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở của các chỉ tiêu sau:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV);
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR);
- Tỷ suất lợi ích - chi phí (B/C);
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE);
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Độ nhạy của các chỉ tiêu tài chính nêu trên do thay đổi tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, doanh thu, thời gian hợp đồng dự án.
b) Căn cứ vào tính chất đặc thù, cơ quan quản lý Nhà nước được quy định thêm các chỉ tiêu tài chính khác như: tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, tỷ số khả năng trả nợ, tỷ suất chuyển đổi nhanh tài sản, tỷ lệ khả năng thanh toán, các biện pháp bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả.
Điều 14. Tổng vốn đầu tư
1. Đối với dự án có hoạt động xây dựng: Tổng vốn đầu tư là tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng và vốn lưu động ban đầu để đưa dự án vào khai thác, vận hành theo tiêu chuẩn, kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với dự án không có hoạt động đầu tư xây dựng: Tổng vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí đầu tư để đưa dự án vào khai thác, vận hành và chi phí vận hành dự án trong năm đầu tiên được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP không tính vào tổng vốn đầu tư khi xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Điều 15. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án
a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án là vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết góp vốn theo Điều lệ của doanh nghiệp dự án;
b) Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án trên tổng vốn đầu tư theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và phải được quy định trong hợp đồng dự án.
2. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
a) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán và báo cáo tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại thời Điểm tham gia thực hiện dự án. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán từ thời Điểm thành lập đến thời Điểm tham gia dự án; đồng thời đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ phải có văn bản cam kết về đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu theo phương án tài chính của dự án.
b) Trường hợp tại cùng một thời Điểm, nhà đầu tư tham gia nhiều dự án thì phải đảm bảo tổng số vốn chủ sở hữu đáp ứng đủ cho toàn bộ số vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết thực hiện cho tất cả các dự án theo quy định.
c) Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu theo cam kết và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu liên quan đến vốn chủ sở hữu, danh Mục dự án đang thực hiện, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án đang thực hiện đến thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án.
Điều 16. Nguồn vốn huy động
1. Nguồn vốn huy động tính đến thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án được xác định trên cơ sở cam kết hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà cung cấp vốn với nhà đầu tư. Tổng số vốn cam kết cung cấp của nhà cung cấp vốn tối thiểu phải bằng mức vốn nhà đầu tư phải huy động.
2. Nguồn vốn huy động phải phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được quy định trong hợp đồng dự án.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tiến độ huy động nguồn vốn theo quy định trong hợp đồng dự án.
Điều 17. Lãi vay huy động vốn đầu tư
1. Lãi vay huy động vốn đầu tư bao gồm: Lãi vay trong thời gian xây dựng được tính trong tổng vốn đầu tư dự án, lãi vay huy động trong thời gian kinh doanh, khai thác được tính trong phương án tài chính của dự án. Lãi vay huy động vốn đầu tư chỉ áp dụng đối với phần vốn nhà đầu tư phải đi vay; không tính lãi vay đối với phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết trong hợp đồng dự án.
2. Thời gian tính lãi vay được tính từ thời Điểm giải ngân Khoản vay đầu tiên; thời gian tính lãi vay tối đa không vượt quá thời gian thực hiện dự án quy định trong hợp đồng dự án. Lãi vay huy động được tính trên cơ sở mức vốn vay cam kết và tiến độ huy động các nguồn vốn trong hợp đồng dự án.
3. Mức lãi suất vốn vay được tính trong các trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định trên cơ sở hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn;
b) Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định thông qua đàm phán, thỏa thuận giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Mức lãi suất vốn vay được tham khảo để đàm phán, thỏa thuận không vượt quá 1,3 lần mức bình quân đơn giản của lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 10 năm phát hành dưới phương thức đấu thầu trong thời gian 03 tháng trước thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án.
4. Việc xác định mức lãi suất vốn vay quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này là căn cứ tính toán lãi suất vốn vay trong Đề xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Lợi nhuận của nhà đầu tư
1. Đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định theo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư: Lợi nhuận của nhà đầu tư được dự tính trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án theo nguyên tắc đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả của dự án và kết quả đàm phán giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tham khảo mức lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tương ứng, lợi nhuận của dự án tương tự so với mặt bằng thị trường khu vực dự án và lợi nhuận của các ngành, lĩnh vực khác để làm cơ sở đàm phán với nhà đầu tư.
3. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào tính chất đặc thù của từng ngành, Bộ, ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng khung lợi nhuận cho các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của ngành.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ CHI PHÍ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 09 tháng 12 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí dự án;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Thông tư này quy định một số nội dung:
a) Quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là PPP), bao gồm:
- Quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí thực hiện dự án của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP);
- Phương án tài chính của dự án PPP;
- Thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án PPP;
- Quyết toán dự án PPP hoàn thành;
b) Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP).
2. Thông tư này không quy định:
a) Quản lý tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn vốn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ chuẩn bị đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
b) Cơ chế thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, quyết toán dự án PPP hoàn thành, khai thác, vận hành dự án PPP.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 3. Cơ quan thanh toán vốn đầu tư và mở tài Khoản
1. Cơ quan Kho bạc nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư và vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
2. Cơ quan được giao quản lý vốn chuẩn bị đầu tư và vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh được mở tài Khoản tại Kho bạc nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch.
3. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục mở tài Khoản theo quy định hiện hành.
Điều 4. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư dự án PPP là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật hoặc là nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI PHÍ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ, GIÁM SÁT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA BỘ, NGÀNH, UBND CẤP TỈNH
Điều 5. Nguồn kinh phí và nội dung chi
1. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh bố trí cho các nội dung chi phí chuẩn bị đầu tư quy định tại Điểm d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư; nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả và các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Riêng các công trình giao thông đầu tư theo hình thức PPP được phép bổ sung nguồn trích từ chi phí quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án theo quy định tại Quyết định số 1486/QĐ-BXD ngày 12/12/2014 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí Ban quản lý dự án của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án PPP để bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
3. Nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
4. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh thành lập hoặc giao đơn vị quản lý thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của hợp đồng dự án; đồng thời chịu trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí để đơn vị quản lý dự án thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Điều 6. Lập, phê duyệt và giao dự toán
1. Căn cứ lập dự toán
a) Danh Mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đề xuất dự án của nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào danh Mục dự án PPP theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
b) Kế hoạch triển khai các dự án PPP được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành pháp luật tương ứng.
2. Nguyên tắc lập dự toán
a) Các nội dung chi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
b) Các nội dung chi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về lập dự toán chi đầu tư phát triển.
3. Lập và chấp hành dự toán
a) Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, lập dự toán chi theo từng nội dung chi và nguồn kinh phí quy định tại Điều 5 Thông tư này và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo từng loại nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
b) Sau khi dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phân bổ dự toán cho các đơn vị được giao thực hiện theo quy định;
c) Trường hợp phát sinh dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng Mục đích, đúng quy định dự toán được phân bổ.
Điều 7. Quyết toán và xử lý các nguồn thu
1. Hàng năm, Cơ quan nhà nước được giao quản lý phần chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình lập báo cáo quyết toán theo từng loại nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giá trị quyết toán chi phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển được tổng hợp vào giá trị quyết toán dự án PPP hoàn thành.
2. Toàn bộ các Khoản thu từ chi phí chuẩn bị dự án do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả, Khoản thu từ bán hồ sơ mời thầu còn dư (sau khi đã chi cho công tác tổ chức đấu thầu theo quy định) được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 8. Chế độ kiểm tra, báo cáo
1. Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí chuẩn bị đầu tư của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp hoặc Cơ quan được giao quản lý phần chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình.
2. Định kỳ 6 tháng và cả năm, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chuẩn bị đầu tư và kinh phí thực hiện dự án của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo cơ quan tài chính thuộc Bộ, ngành, địa phương cùng cấp về tình hình sử dụng nguồn kinh phí.
Chương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
1. Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
4. Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 10. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư
Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 11. Quản lý, sử dụng chi phí lựa chọn nhà đầu tư
Việc quản lý, sử dụng chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ (hiện nay là Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015).
Chương IV
PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN PPP
Điều 12. Nguyên tắc xây dựng phương án tài chính
1. Toàn bộ chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và vận hành của dự án phải được phản ánh đầy đủ trong phương án tài chính của dự án bằng Đồng Việt Nam.
2. Các chỉ tiêu tài chính của dự án được tính toán căn cứ trên các dòng tiền sau thuế được chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu bình quân gia quyền.
3. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì phương án tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp nhà tài trợ có quy định khác tại Thông tư này thì phương án tài chính có thể thực hiện theo quy định của nhà tài trợ hoặc thực hiện theo quy định tại Thông tư này khi nhà tài trợ không phản đối.
Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vay ưu đãi tham gia thực hiện các dự án PPP thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Điều 13. Nội dung phương án tài chính
1. Tổng vốn đầu tư.
2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Nguồn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình; hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
c) Nguồn vốn do nhà đầu tư huy động.
3. Phương án huy động vốn:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Tổng số;
- Phương án huy động;
- Tiến độ giải ngân.
b) Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (nếu có):
- Tổng số;
- Nguồn vốn;
- Nội dung hỗ trợ;
- Tiến độ giải ngân.
c) Nguồn vốn huy động (vốn vay thương mại, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay ngoài nước, các nguồn vốn khác):
- Tổng mức vốn huy động (theo từng loại vốn);
- Thời gian vay, trả, thời gian ân hạn (theo từng loại vốn);
- Lãi suất vốn vay của từng nguồn vốn, mức lãi vay bình quân;
- Đồng tiền vay và tỷ giá thanh toán;
- Điều kiện đảm bảo nguồn vốn huy động;
- Chi phí cần thiết liên quan đến huy động nguồn vốn (chi phí bảo lãnh, phí cam kết, bảo hiểm tín dụng, môi giới);
- Tiến độ giải ngân (theo từng loại vốn);
- Phương án trả nợ vốn huy động (theo từng loại vốn).
4. Các đề xuất ưu đãi đảm bảo phương án tài chính của dự án (nếu có).
5. Lợi nhuận vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
6. Thời gian thực hiện, vận hành, thu hồi vốn và lợi nhuận của dự án.
7. Phương án thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư:
a) Dự kiến các nguồn thu hợp pháp;
b) Dự kiến các mức giá, phí dịch vụ;
c) Doanh thu dự kiến của từng nguồn thu hợp pháp;
d) Đối với hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) phải có phương thức Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư;
đ) Đối với hợp đồng BT phải dự kiến quỹ đất có giá trị tương đương thanh toán cho nhà đầu tư.
8. Chỉ tiêu đánh giá tính khả thi của phương án tài chính:
a) Cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở của các chỉ tiêu sau:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV);
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR);
- Tỷ suất lợi ích - chi phí (B/C);
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE);
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Độ nhạy của các chỉ tiêu tài chính nêu trên do thay đổi tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, doanh thu, thời gian hợp đồng dự án.
b) Căn cứ vào tính chất đặc thù, cơ quan quản lý Nhà nước được quy định thêm các chỉ tiêu tài chính khác như: tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, tỷ số khả năng trả nợ, tỷ suất chuyển đổi nhanh tài sản, tỷ lệ khả năng thanh toán, các biện pháp bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả.
Điều 14. Tổng vốn đầu tư
1. Đối với dự án có hoạt động xây dựng: Tổng vốn đầu tư là tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng và vốn lưu động ban đầu để đưa dự án vào khai thác, vận hành theo tiêu chuẩn, kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với dự án không có hoạt động đầu tư xây dựng: Tổng vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí đầu tư để đưa dự án vào khai thác, vận hành và chi phí vận hành dự án trong năm đầu tiên được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP không tính vào tổng vốn đầu tư khi xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Điều 15. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án
a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án là vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết góp vốn theo Điều lệ của doanh nghiệp dự án;
b) Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án trên tổng vốn đầu tư theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và phải được quy định trong hợp đồng dự án.
2. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
a) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán và báo cáo tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại thời Điểm tham gia thực hiện dự án. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán từ thời Điểm thành lập đến thời Điểm tham gia dự án; đồng thời đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ phải có văn bản cam kết về đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu theo phương án tài chính của dự án.
b) Trường hợp tại cùng một thời Điểm, nhà đầu tư tham gia nhiều dự án thì phải đảm bảo tổng số vốn chủ sở hữu đáp ứng đủ cho toàn bộ số vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết thực hiện cho tất cả các dự án theo quy định.
c) Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu theo cam kết và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu liên quan đến vốn chủ sở hữu, danh Mục dự án đang thực hiện, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án đang thực hiện đến thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án.
Điều 16. Nguồn vốn huy động
1. Nguồn vốn huy động tính đến thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án được xác định trên cơ sở cam kết hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà cung cấp vốn với nhà đầu tư. Tổng số vốn cam kết cung cấp của nhà cung cấp vốn tối thiểu phải bằng mức vốn nhà đầu tư phải huy động.
2. Nguồn vốn huy động phải phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được quy định trong hợp đồng dự án.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tiến độ huy động nguồn vốn theo quy định trong hợp đồng dự án.
Điều 17. Lãi vay huy động vốn đầu tư
1. Lãi vay huy động vốn đầu tư bao gồm: Lãi vay trong thời gian xây dựng được tính trong tổng vốn đầu tư dự án, lãi vay huy động trong thời gian kinh doanh, khai thác được tính trong phương án tài chính của dự án. Lãi vay huy động vốn đầu tư chỉ áp dụng đối với phần vốn nhà đầu tư phải đi vay; không tính lãi vay đối với phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết trong hợp đồng dự án.
2. Thời gian tính lãi vay được tính từ thời Điểm giải ngân Khoản vay đầu tiên; thời gian tính lãi vay tối đa không vượt quá thời gian thực hiện dự án quy định trong hợp đồng dự án. Lãi vay huy động được tính trên cơ sở mức vốn vay cam kết và tiến độ huy động các nguồn vốn trong hợp đồng dự án.
3. Mức lãi suất vốn vay được tính trong các trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định trên cơ sở hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn;
b) Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định thông qua đàm phán, thỏa thuận giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Mức lãi suất vốn vay được tham khảo để đàm phán, thỏa thuận không vượt quá 1,3 lần mức bình quân đơn giản của lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 10 năm phát hành dưới phương thức đấu thầu trong thời gian 03 tháng trước thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án.
4. Việc xác định mức lãi suất vốn vay quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này là căn cứ tính toán lãi suất vốn vay trong Đề xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Lợi nhuận của nhà đầu tư
1. Đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định theo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư: Lợi nhuận của nhà đầu tư được dự tính trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án theo nguyên tắc đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả của dự án và kết quả đàm phán giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tham khảo mức lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tương ứng, lợi nhuận của dự án tương tự so với mặt bằng thị trường khu vực dự án và lợi nhuận của các ngành, lĩnh vực khác để làm cơ sở đàm phán với nhà đầu tư.
3. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào tính chất đặc thù của từng ngành, Bộ, ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng khung lợi nhuận cho các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của ngành.
Chương V
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC THAM GIA THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Điều 19. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước
1. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dự án về nội dung hỗ trợ, nguồn vốn, tiến độ thanh toán.
3. Vốn đầu tư của Nhà nước chỉ thanh toán sau khi có khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã được nghiệm thu. Mức vốn thanh toán tính theo tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư đã quy định trong hợp đồng dự án so với giá trị khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã nghiệm thu.
Điều 20. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình dự án, công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
1. Hồ sơ thanh toán
1.1. Hồ sơ pháp lý gửi một lần.
Cơ quan được giao quản lý phần vốn của nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài Khoản trước hoặc cùng thời Điểm đề nghị thanh toán vốn Nhà nước thực hiện dự án lần đầu hồ sơ pháp lý của dự án làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm:
a) Hợp đồng dự án, các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có) và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án;
b) Hợp đồng giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án với nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: Phụ lục hợp đồng, Điều kiện riêng, Điều kiện chung liên quan đến việc thanh toán; văn bản giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư tự thực hiện;
c) Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng: Dự toán, quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng Mục công trình. Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư phải kèm phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Hồ sơ thanh toán
a) Trường hợp doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư hợp thành một bên của hợp đồng dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP hoặc nhà đầu tư trực tiếp thực hiện dự án BT hoặc dự án nhóm C theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP:
- Đối với các công việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng với nhà thầu hoặc nhà cung cấp:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập theo Phụ lục 01. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, nhà đầu tư lập Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán theo Phụ lục 02;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
- Đối với các công việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư có văn bản cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP:
- Đối với các công việc doanh nghiệp dự án thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng với nhà thầu hoặc nhà cung cấp:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập theo Phụ lục 01. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, nhà đầu tư lập Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán theo Phụ lục 02;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành cho doanh nghiệp dự án của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
- Đối với các công việc doanh nghiệp dự án tự thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
1.3. Thời hạn thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước
a) Kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho phần vốn đầu tư của nhà nước tham gia vào dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo quy định (hiện nay là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch); thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định (hiện nay là đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau).
b) Trường hợp vốn đầu tư của Nhà nước không thanh toán hết trong năm kế hoạch, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn theo quy định.
2. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng các nội dung quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
a) Trường hợp vốn đầu tư của nhà nước thực hiện toàn bộ các nội dung công việc xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Hồ sơ, tài liệu tạm ứng, thanh toán của dự án để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan thanh toán; nội dung tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước; thời hạn tạm ứng, thời hạn thanh toán được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Trường hợp vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện một phần các nội dung công việc xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư: Trình tự thủ tục, hồ sơ thanh toán, thời hạn thanh toán thực hiện theo các quy định tại Điều 19, Điều 20 của Thông tư này.
Điều 21. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà đầu tư đối với hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng tương tự
1. Nguyên tắc thanh toán
a) Việc thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP phải phù hợp với nội dung hợp đồng dự án đã ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư và quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời Điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án.
b) Vốn đầu tư của Nhà nước được thanh toán kể từ thời Điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Việc thanh toán được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
2. Hồ sơ thanh toán:
a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần
Cơ quan được giao quản lý phần vốn của nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài Khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng bổ sung và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án.
b) Hồ sơ thanh toán
- Biên bản xác định khối lượng, chất lượng dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (có xác nhận của đơn vị được giao quản lý dự án thuộc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
c) Thời hạn thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hàng năm
Kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho phần vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho dự án đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn thì thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền).
Điều 22. Quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý vốn đầu tư của Nhà nước chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán đối với phần vốn Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt để làm căn cứ quyết toán dự án hoàn thành.
2. Cơ quan nhà nước được giao quản lý vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp những Khoản chi hàng năm phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các hoạt động quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP vào quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 23. Chế độ kiểm tra, báo cáo
1. Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP.
2. Định kỳ hàng quý, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tình hình sử dụng phần vốn của Nhà nước tham gia dự án PPP.
Chương VI
QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH DỰ ÁN PPP HOÀN THÀNH
Điều 24. Nguyên tắc quyết toán
Đối với dự án PPP có cấu phần xây dựng, sau khi dự án hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước (hiện nay là Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính) và quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Lập, trình, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan lập báo cáo quyết toán: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án.
2. Hồ sơ trình duyệt quyết toán (gồm 01 bộ gửi cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán): hồ sơ theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, hợp đồng dự án, phụ lục hợp đồng dự án.
3. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong trường hợp được UBND cấp tỉnh ủy quyền ký và thực hiện hợp đồng dự án.
4. Cơ quan thẩm tra quyết toán:
a) Đối với dự án do Bộ, ngành quản lý: Đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành tổ chức thẩm tra.
b) Đối với dự án do UBND cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính thực hiện thẩm tra;
c) Đối với dự án do UBND cập huyện ký và thực hiện hợp đồng dự án: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thực hiện thẩm tra.
5. Kiểm toán báo cáo quyết toán:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.
6. Nội dung thẩm tra quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/5/2016 và thay thế Thông tư số 166/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án; một số chỉ tiêu tài chính của hợp đồng dự án; Điều kiện và phương thức thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao; quyết toán giá trị công trình dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Xây dựng - Chuyển giao.
Điều 27. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với Đề xuất dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt trước thời Điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ quy định của Thông tư này rà soát Điều chỉnh phương án tài chính để triển khai thực hiện các bước tiếp theo.
2. Đối với các hợp đồng dự án đang đàm phán, chưa ký đến thời Điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ quy định của Thông tư này để rà soát Điều chỉnh, cập nhật các Điều, Khoản liên quan trong hợp đồng dự án.
3. Đối với các hợp đồng dự án và các phụ lục hợp đồng dự án đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dự án và các phụ lục hợp đồng dự án đã ký.
4. Đối với các trường hợp khác, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, ĐT (400).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 Thông tư số 55/2016/TT-BTC như sau:
“3. Mức lãi suất vốn vay được tính trong các trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định trên cơ sở hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn.
b) Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định thông qua đàm phán, thỏa thuận giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Mức lãi suất vốn vay được tham khảo để đàm phán, thỏa thuận phải đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
- Không vượt quá 1,5 lần mức bình quân đơn giản của lãi suất trúng thầu trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn tương ứng với thời gian thực hiện của hợp đồng dự án PPP (hợp đồng dự án) trong 10 phiên đấu thầu phát hành thành công trước thời điểm đàm phán hợp đồng dự án. Mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Chính phủ được công bố trên cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước hoặc Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Trường hợp số phiên đầu thầu phát hành thành công trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn tương ứng với thời gian thực hiện của hợp đồng dự án trong vòng 06 tháng trước thời điểm đàm phán hợp đồng dự án nhỏ hơn 10 phiên, mức lãi suất vốn vay được tham khảo để đàm phán, thỏa thuận không vượt quá 1,5 lần mức bình quân đơn giản của lãi suất trúng thầu trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn tương ứng trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm đàm phán hợp đồng dự án.
- Không vượt quá mức lãi suất trung bình cho vay trung hạn và dài hạn của 04 ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm đàm phán hợp đồng dự án.
c) Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn tương ứng với thời gian hợp đồng dự án được xác định như sau:
- Hợp đồng dự án có thời gian thực hiện nhỏ hơn hoặc bằng 10 năm: sử dụng lãi suất trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 10 năm để xác định mức lãi suất vốn vay.
- Hợp đồng dự án có thời gian thực hiện trên 10 năm và đến 15 năm: sử dụng lãi suất trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 15 năm để xác định mức lãi suất vốn vay.
- Hợp đồng dự án có thời gian thực hiện trên 15 năm: sử dụng lãi suất trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 20 năm để xác định mức lãi suất vốn vay.
4. Mức lãi suất vốn vay quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này là căn cứ để tính toán lãi suất vốn vay trong Đề xuất dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ mời thầu để cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2016/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2015/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 2 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP), gồm:
a) Chuyển đổi hình thức đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công;
b) Hợp đồng dự án, hợp đồng tương tự khác và mẫu hợp đồng dự án;
c) Trình tự, thủ tục cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp dự án và các mẫu văn bản liên quan;
d) Một số nội dung khác thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; thủ tục lập, phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi; sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phương án tài chính của dự án; quyết toán công trình dự án thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho vay và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là Cơ quan có thẩm quyền cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư này.
3. Công trình dự án là công trình kết cấu hạ tầng của dự án đầu tư theo các hình thức hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các hình thức hợp đồng tương tự khác.
4. Dự án là dự án đầu tư theo các hình thức hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các hình thức hợp đồng tương tự khác.
5. Hợp đồng tương tự khác là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, có Mục tiêu và tính chất tương tự một hoặc một số hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
6. Hồ sơ dự án hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần, số lượng giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
7. Thỏa thuận đầu tư là thỏa thuận giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng dự án để xác nhận việc các bên đã đồng ý nội dung dự thảo hợp đồng dự án trình Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quyền, nghĩa vụ mỗi bên theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện thủ tục cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và triển khai dự án
1. Khi tiếp nhận hồ sơ dự án và giải quyết các thủ tục có liên quan, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư này;
b) Tổ chức thẩm tra, cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính có liên quan theo thẩm quyền, thủ tục quy định tại các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định tương ứng tại Chương IV Thông tư này;
c) Thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do trong trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án hoặc từ chối cấp, Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục có liên quan theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Thông tư này;
d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ dự án và các văn bản gửi Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cơ quan có liên quan;
b) Giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ dự án theo yêu cầu quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP Thông tư này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi, lựa chọn nhà đầu tư, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước để tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền, Điều kiện, thủ tục và nội dung quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan;
b) Có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong thời hạn quy định tại Thông tư này,
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Chương II
CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 5. Điều kiện và hình thức chuyển đổi
1. Dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được xem xét chuyển đổi thực hiện theo hình thức đối tác công tư.
2. Các dự án quy định tại Khoản 1 Điều này được chuyển đổi thực hiện theo một trong các hình thức hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định 15/2015/NĐ-CP hoặc hợp đồng tương tự khác, gồm:
a) Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp đồng BLT hoặc các hình thức hợp đồng tương tự khác đối với dự án có khả năng giao cho nhà đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình theo phương án quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BT đối với dự án có khả năng thu xếp được quỹ đất để nhà đầu tư thực hiện Dự án khác theo phương án quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Các hình thức và phương án chuyển đổi khác được xem xét trong từng trường hợp cụ thể theo đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc nhà đầu tư.
Điều 6. Phương án chuyển đổi thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp đồng BLT hoặc các hợp đồng tương tự khác
1. Rút toàn bộ vốn Nhà nước đã đầu tư vào công trình:
Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn Nhà nước đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận; chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình và được quyền quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời gian quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở toàn bộ vốn đầu tư xây dựng và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành công trình, bao gồm phần vốn nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước và phần vốn còn lại được thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng, khai thác, vận hành công trình.
2. Sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn Nhà nước đã đầu tư để tham gia thực hiện dự án:
Toàn bộ hoặc một phần vốn Nhà nước đã đầu tư được tính vào phần vốn của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo các Điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nhà đầu tư thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình và được quyền quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời gian quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở phần vốn còn lại do nhà đầu tư thu xếp để hoàn thành, khai thác, vận hành công trình và phần vốn nhà đầu tư Hoàn trả cho Nhà nước (nếu có).
3. Giá trị phần vốn Nhà nước đã đầu tư theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này được xác định trên cơ sở quyết toán dự án đến thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Khoản nợ phần khối lượng chưa được thanh toán cho nhà thầu tại thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư được xác định trong phương án chuyển đổi đầu tư để đàm phán với nhà đầu tư theo các phương án sau đây:
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự cân đối nguồn vốn để thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản thuộc trách nhiệm của mình phù hợp với nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đầu tư công;
b) Nhà đầu tư hoàn trả phần vốn Nhà nước đã đầu tư để thanh toán cho nhà thầu.
Điều 7. Phương án chuyển đổi thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BT
1. Giá trị phần vốn Nhà nước đã đầu tư xây dựng công trình được quyết toán đến thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Khoản nợ phần khối lượng chưa thanh toán cho nhà thầu tại thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
2. Trên cơ sở phần vốn Nhà nước đã đầu tư được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình và được giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư được xác định trên cơ sở giá trị phần vốn do nhà đầu tư thu xếp để hoàn thành công trình.
3. Việc sử dụng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư, gồm những nội dung sau:
a) Văn bản đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư gồm: sự cần thiết của việc chuyển đổi hình thức đầu tư và khả năng đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này; hình thức và phương án chuyển đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5, các Điều 6 và 7 Thông tư này; cơ chế thực hiện dự án sau khi chuyển đổi hình thức đầu tư (nếu có);
b) Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư gồm: đề xuất dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 nghị định số 15/2015/NĐ-CP; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Đối với Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư công, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển đổi hình thức đầu tư trước khi phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư.
3. Sau khi phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh của dự án theo quy định tại Chương IV Nghị định 15/2015/NĐ-CP và lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán hợp đồng dự án, ký kết thỏa thuận đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp để triển khai dự án theo quy định tại Chương V và VI Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Chương III
HỢP ĐỒNG DỰ ÁN VÀ CÁC HỢP ĐỒNG TƯƠNG TỰ KHÁC
Điều 9. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo các Điều kiện, nguyên tắc và thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án chịu trách nhiệm trước Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi được ủy quyền theo quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 10. Nội dung hợp đồng dự án
1. Hợp đồng dự án gồm những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định 15/2015/NĐ-CP và Phụ lục I của Thông tư này.
2. Các bên có thể thỏa thuận tài liệu kèm theo hợp đồng dự án (gồm các phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác) nhằm xác nhận hoặc quy định chi Tiết những nội dung của hợp đồng dự án.
3. Nội dung các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có) do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của hợp đồng dự án.
Điều 11. Ký kết hợp đồng dự án
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư gửi bản chính hợp đồng dự án cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để lưu hồ sơ và thực hiện hoạt động giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác gồm những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết và những lợi thế của việc thực hiện hợp đồng tương tự khác so với những hình thức hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
b) Phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển giao công trình dự án; phương thức cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư;
c) Kinh nghiệm quốc tế về việc thực hiện hợp đồng tương tự hợp đồng dự kiến thực hiện (nếu có).
3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thực hiện hợp đồng tương tự khác.
Điều 13. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư (sau đây gọi là Bên chuyển nhượng) có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho Bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác (sau đây gọi là Bên nhận chuyển nhượng) theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có năng lực tài chính và quản lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
b) Cam kết tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
c) Các yêu cầu khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, hợp đồng vay và thỏa thuận có liên quan giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp dự án thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
4. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án phát sinh thu nhập, Bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và hợp đồng dự án.
Chương IV
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỰ ÁN
Điều 14. Hồ sơ dự án và Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (sau đây gọi là hồ sơ dự án) theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được quy định chi Tiết như sau:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lập theo Mẫu số 1 Phụ lục II Thông tư này;
b) Thỏa thuận đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, dự thảo hợp đồng dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này và dự thảo các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có);
c) Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Bản sao hợp lệ văn bản chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (nếu có);
đ) Hợp đồng liên doanh giữa các nhà đầu tư và dự thảo Điều lệ doanh nghiệp dự án (nếu có);
e) Bản sao hợp lệ văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án của người có thẩm quyền.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 15. Trình tự, thủ tục thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự án trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này và 04 bộ bản sao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo một lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
3. Tùy thuộc Mục tiêu, tính chất, quy mô và địa Điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này theo quy định tại các Điều 65, 66, 67, 68, 69 và 70 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
6. Nội dung thẩm tra gồm:
a) Sự phù hợp của nội dung đăng ký thực hiện dự án với quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và hồ sơ dự án;
b) Việc áp dụng ưu đãi, bảo đảm, hỗ trợ đầu tư và thỏa thuận liên quan.
7. Theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình bổ sung để làm rõ những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều này. Thời gian giải trình bổ sung không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 16. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự án, trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này và 04 bộ bản sao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
3. Tùy thuộc Mục tiêu, tính chất, quy mô và địa Điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở địa phương về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này. Trường hợp hợp đồng dự án có thỏa thuận về việc áp dụng hình thức bảo đảm, hỗ trợ đầu tư chưa được quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP hoặc Điều kiện thực hiện dự án vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành về những nội dung liên quan trong hợp đồng dự án thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67,68 và 69 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra gồm những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
7. Theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình bổ sung để làm rõ những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này. Thời gian giải trình bổ sung không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
Điều 17. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án khác
1. Hồ sơ Dự án khác được lập theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật có liên quan.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án khác:
a) Dự án khác của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư và quy định tương ứng tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
b) Dự án khác của nhà đầu tư trong nước hoặc tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Dự án khác được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn thành công trình dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 18. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Điều chỉnh dự án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo về các nội dung Điều chỉnh cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu, văn bản liên quan đến việc Điều chỉnh dự án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án để lưu hồ sơ và thực hiện hoạt động giám sát đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi tên dự án, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin khác liên quan đến nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư này cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xem xét Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản này.
3. Việc Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc và 04 bộ bản sao cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư này; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án; thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án); bản sao hợp lệ quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án do Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi); thỏa thuận chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án); thỏa thuận về việc tiếp nhận dự án của bên cho vay và bản sao hợp lệ chứng nhận thành lập của bên cho vay hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác (đối với trường hợp bên cho vay tiếp nhận dự án);
b) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng về lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến nội dung Điều chỉnh theo thủ tục quy định tại các Điều 15 và Điều 16 Thông tư này để xem xét Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này.
Điều 19. Chấm dứt hợp đồng dự án và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Khoản 2, Điều 36 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và giải quyết các thủ tục có liên quan theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và các thủ tục có liên quan theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung về tình hình thực hiện dự án, căn cứ chấm dứt hợp đồng dự án và gửi kèm tài liệu về việc hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản này, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Đối với dự án hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực nội dung đăng ký đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.
4. Việc giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và hợp đồng dự án.
Điều 20. Thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp dự án
1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
2. Đối với dự án thực hiện theo hợp đồng BT, dự án nhóm C của nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án, nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.
3. Điều kiện, thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp đồng dự án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời Điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư quyết định giá trị tài sản thuộc vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, nhà đầu tư phải cam kết tăng vốn Điều lệ trong quá trình thực hiện dự án để bảo đảm góp đủ vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2016.
2. Thông tư số 108/2009/NĐ-CP" class="link-codenum" target="_blank">03/2011/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 1 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tiếp tục hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Website Chính phủ, Công báo Chính phủ;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2015/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết lĩnh vực đầu tư, quy trình thủ tục thực hiện và giám sát các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Các dự án nhà máy nhiệt điện được đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực là đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước; hoặc đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương quy định tại Điều 3 Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
2. Đơn vị đề xuất dự án là một trong các đơn vị sau:
a) Đối với các dự án do Bộ Công Thương đề xuất: Đơn vị đề xuất dự án là đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương.
b) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất: Đơn vị đề xuất dự án là nhà đầu tư.
3. Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi là một trong các đơn vị sau:
a) Đối với các dự án do Bộ Công Thương đề xuất: Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi là các đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương;
b) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất: Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi là nhà đầu tư.
4. Đơn vị thẩm định đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi (sau đây gọi tắt là đơn vị thẩm định) là đơn vị được Bộ trưởng Bộ Công Thương giao chủ trì thẩm định hoặc Hội đồng thẩm định.
Điều 3. Lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi Bộ Công Thương quản lý
Các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công trong các lĩnh vực:
1. Nhà máy điện (bao gồm cả các dự án sử dụng nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo); đường dây tải điện.
2. Công trình kết cấu hạ tầng thương mại
a) Chợ;
b) Trung tâm thương mại, siêu thị;
c) Trung tâm hội chợ triển lãm;
d) Trung tâm logistic;
đ) Kho hàng hóa.
3. Các dự án khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Điều 4. Trách nhiệm của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP
1. Xây dựng và tổ chức phổ biến chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc cung cấp dịch vụ theo hình thức đối tác công tư.
3. Tổ chức xúc tiến đầu tư các dự án được công bố.
4. Tổ chức thẩm định đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi.
5. Công bố các đề xuất dự án được phê duyệt.
6. Lập kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.
7. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện dự án.
8. Các nhiệm vụ khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 5. Lập kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án
1. Đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương lập kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Điều 5 và Điều 13 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP gửi đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm toàn ngành.
2. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn được giao và kết quả phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C), đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương lập kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án gửi về đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP trước ngày 15 tháng 7 hàng năm để tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công cho năm tiếp theo.
3. Căn cứ quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước 5 năm và hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
Điều 6. Hội đồng thẩm định
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành thẩm định đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án nhóm A, nhóm B.
2. Tùy tính chất, quy mô dự án, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành phần Hội đồng thẩm định và đơn vị thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ DỰ ÁN
Mục 1. DỰ ÁN DO BỘ CÔNG THƯƠNG ĐỀ XUẤT
Điều 7. Điều kiện lựa chọn dự án
Dự án do Bộ Công Thương đề xuất thuộc lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 3 của Thông tư này được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Công Thương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư;
3. Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng;
4. Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng Kinh doanh - Quản lý.
Điều 8. Hồ sơ đề xuất dự án
Hồ sơ đề xuất dự án 02 bộ, bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm định đề xuất dự án;
2. Đề xuất dự án. Nội dung đề xuất dự án phải phù hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 9. Thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án
1. Đơn vị đề xuất dự án gửi hồ sơ đề xuất dự án tới đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP.
2. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP kiểm tra hồ sơ và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
3. Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đơn vị thẩm định tổ chức thẩm định đề xuất dự án.
Trường hợp dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, đơn vị đề xuất dự án có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề xuất phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận thẩm định, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt đề xuất dự án. Trường hợp, kết luận thẩm định không thông qua đề xuất dự án, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP thông báo bằng văn bản tới đơn vị đề xuất dự án và nêu rõ lý do.
Mục 2. DỰ ÁN DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT
Điều 10. Điều kiện lựa chọn dự án
Dự án do nhà đầu tư đề xuất thuộc lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 3 của Thông tư này được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
1. Phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Công Thương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư;
3. Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng;
4. Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng Kinh doanh - Quản lý;
5. Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước phải liên danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án.
Điều 11. Hồ sơ đề xuất dự án
Hồ sơ đề xuất dự án 02 bộ, bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm định đề xuất dự án;
2. Đề xuất dự án. Nội dung đề xuất dự án phải phù hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
3. Tài liệu xác nhận tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
4. Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự (nếu có);
5. Các tài liệu cần thiết khác để giải trình đề xuất dự án (nếu có).
Điều 12. Thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án
1. Trường hợp đề xuất dự án thuộc quy mô nhóm C
a) Nhà đầu tư gửi đề xuất dự án tới đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP.
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP kiểm tra hồ sơ và yêu cầu nhà đầu tư bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
c) Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định đề xuất dự án.
d) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận thẩm định, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Trường hợp kết luận thẩm định không thông qua đề xuất dự án, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP thông báo bằng văn bản tới nhà đầu tư đề xuất dự án và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp đề xuất dự án thuộc quy mô nhóm A, B:
a) Nhà đầu tư gửi đề xuất dự án tới đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP.
b) Trong vòng 05 ngày làm việc, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP kiểm tra hồ sơ và yêu cầu nhà đầu tư bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
c) Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đơn vị thẩm định tổ chức thẩm định đề xuất dự án.
d) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận thẩm định, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Trường hợp, kết luận thẩm định không thông qua đề xuất dự án, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP thông báo bằng văn bản tới nhà đầu tư đề xuất dự án và nêu rõ lý do.
Điều 13. Công bố dự án
1. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày đề xuất dự án được phê duyệt, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổng hợp và công bố các đề xuất dự án được phê duyệt trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương và thông báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Nội dung dự án được công bố thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 14. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Đối với dự án do Bộ Công Thương đề xuất, căn cứ quyết định phê duyệt đề xuất dự án, đơn vị đề xuất dự án có trách nhiệm tổ chức lập hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, căn cứ quyết định phê duyệt đề xuất dự án, Bộ Công Thương giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
Nội dung thỏa thuận giữa Bộ Công Thương và nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 15. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Nội dung cơ bản của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất dự án, các bên liên quan có thể thỏa thuận những nội dung khác với điều kiện không trái với quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và quy định của pháp luật.
Điều 16. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi 02 bộ, bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi;
3. Bản sao báo cáo thẩm định phê duyệt đề xuất dự án;
4. Bản sao quyết định phê duyệt đề xuất dự án;
5. Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 17. Thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A, nhóm B
1. Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi nộp hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tới đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP kiểm tra hồ sơ và yêu cầu đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
3. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
4. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thẩm định được thành lập, Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm A.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thẩm định được thành lập, Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm B.
Đối với dự án có cấu phần xây dựng, thường trực Hội đồng thẩm định lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
6. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, đơn vị thường trực Hội đồng thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 18. Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi được điều chỉnh khi xuất hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
2. Thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Chương IV
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 19. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển
1. Đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức lập hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập hồ sơ mời sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP).
3. Đơn vị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
4. Đơn vị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện thẩm định kết quả sơ tuyển theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 84 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 20. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi có trách nhiệm tổ chức hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm phù hợp lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Hồ sơ trình phê duyệt
Hồ sơ trình phê duyệt 02 bộ, bao gồm:
a) Văn bản trình phê duyệt trong đó nêu tóm tắt quá trình thực hiện. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
b) Các tài liệu kèm theo.
Điều 21. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Đơn vị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP;
2. Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 84 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 22. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi có trách nhiệm tổ chức hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm phù hợp để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Đơn vị thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
a) Đơn vị thẩm định thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 83 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP;
b) Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 84 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 23. Thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Đơn vị thẩm định có trách nhiệm thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 83 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, đồng thời lập báo cáo thẩm định theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 83 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Chương V
KÝ KẾT THỎA THUẬN ĐẦU TƯ VÀ HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều 24. Đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 23 Thông tư này, đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP và các đơn vị có liên quan thương thảo, đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án với nhà đầu tư được lựa chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 25. Nội dung hợp đồng
Nội dung cơ bản của hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Tùy tính chất đặc thù của mỗi dự án, các bên có thể thỏa thuận những nội dung khác với điều kiện không trái với quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.
Các tài liệu kèm theo hợp đồng dự án gồm phụ lục hợp đồng, tài liệu và các giấy tờ nhằm xác nhận hoặc quy định chi tiết nội dung hợp đồng dự án là bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
Điều 26. Ký kết thỏa thuận đầu tư
Sau khi kết thúc đàm phán các nội dung hợp đồng dự án, đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì đàm phán lập báo cáo kết quả đàm phán kèm dự thảo văn bản thỏa thuận đầu tư. Nội dung thỏa thuận đầu tư lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc ký kết thỏa thuận đầu tư. Bộ Công Thương tổ chức ký kết thỏa thuận đầu tư với chủ đầu tư.
Điều 27. Ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng dự án nhóm B, nhóm C được thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chương VI
GIÁM SÁT THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 28. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án
1. Đối với các dự án nhóm B, nhóm C, Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho đơn vị trực thuộc để giám sát thực hiện hợp đồng dự án. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị được ủy quyền được thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ giám sát thực hiện hợp đồng dự án. Chi phí thuê tư vấn được thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
2. Đối với các dự án nhóm A, Bộ Công Thương có thể ủy quyền cho đơn vị trực thuộc giám sát thực hiện hợp đồng dự án hoặc thuê tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng nếu cần thiết. Chi phí thuê tư vấn được thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Điều 29. Giám sát chất lượng công trình
1. Việc giám sát chất lượng công trình các dự án đầu tư theo hình thức PPP thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 15/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP đề xuất và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch và thành phần Tổ giám sát chất lượng công trình hàng năm.
3. Khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan nhà nước yêu cầu, Bộ Công Thương ủy quyền cho đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 30. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo các quy định của pháp luật, đồng thời thực hiện báo cáo theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Báo cáo định kỳ
a) Định kỳ 6 tháng trước ngày 10 tháng 7 và cả năm trước ngày 10 tháng 02 hàng năm, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án lập báo cáo gửi về đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP và các đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực.
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư lập và gửi Bộ Công Thương các loại báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư.
c) Nội dung báo cáo phải thể hiện rõ về tiến độ công việc thực hiện tính đến thời điểm báo cáo (tiến độ giải ngân vốn, tiến độ thực hiện các hạng mục...); các vấn đề tồn tại, phát sinh và đề xuất phương án giải quyết; kế hoạch dự kiến triển khai.
3. Báo cáo đột xuất
a) Khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Nhà đầu tư có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 31. Chế độ báo cáo của đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực và đơn vị sự nghiệp công lập
Định kỳ 6 tháng, trước ngày 10 tháng 7 và ngày 10 tháng 02 hàng năm, Đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực gửi báo cáo về đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP về tình hình thực hiện các dự án và các số liệu vốn đầu tư các dự án do các đơn vị trực tiếp là chủ đầu tư.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch là đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP của Bộ Công Thương, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và đề xuất các loại hình dự án hợp tác công tư phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến việc đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức PPP gửi ý kiến về Bộ Công Thương (Vụ Kế hoạch) để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- SCT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Công báo;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (2b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2016/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về lĩnh vực đầu tư, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Lĩnh vực đầu tư
Các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công trong các lĩnh vực:
1. Khu công nghệ thông tin tập trung, bao gồm đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu (đường giao thông, điện, nước sạch, tiêu thoát nước, truyền thông, xử lý môi trường và các hạ tầng khác).
2. Ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia, các cơ sở dữ liệu quan trọng quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các hệ thống kết nối thông tin trực tuyến thuộc nền tảng Chính phủ điện tử;
b) Hạ tầng, giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn thông tin;
c) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp;
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.
3. Các dự án khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 3. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
Nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội dung như sau:
1. Cơ sở pháp lý lập báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực đầu tư về ứng dụng công nghệ thông tin, khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Các Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin liên quan đến dự án ứng dụng công nghệ thông tin và khu công nghệ thông tin tập trung; các Nghị quyết về Chính phủ điện tử, chính sách ưu tiên, ưu đãi của dự án; các Quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác;
d) Tài liệu tham chiếu trong quá trình nghiên cứu, lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
a) Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động. Để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn;
b) Ưu tiên lựa chọn các địa phương có lợi thế về hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và mức độ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin để xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Mức độ đáp ứng nhu cầu của dự án ở thời điểm trước và sau khi đầu tư; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
d) Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:
- Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành thông tin và truyền thông, mục tiêu chung của quốc gia;
- Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh những vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.
3. Phân tích lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư
a) Thuyết minh các lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư, trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển giao các rủi ro giữa các bên liên quan;
b) Trình bày những hạn chế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án;
c) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo nghiên cứu khả thi phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.
4. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển
a) Dự án đầu tư xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phải phù hợp với Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Các dự án khác phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông.
5. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung thiết kế sơ bộ được lập phải phù hợp với quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Đánh giá sự phù hợp, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước hiện hành tại Việt Nam.
7. Trong trường hợp cần thiết phải áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
8. Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi đảm bảo đầu tư
a) Xác định các rủi ro chính của dự án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của dự án, bao gồm:
- Xác định các rủi ro chính của dự án liên quan đến các khía cạnh như: pháp lý; xã hội; môi trường; thiết kế, xây dựng, sản xuất; chi phí xây dựng, thiết bị và hoàn thiện công trình; tài chính; tình hình kinh tế vĩ mô; nhu cầu của thị trường; vận hành; kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu có).
- Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng đối với dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.
Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo nghiên cứu khả thi cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
b) Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
9. Đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
a) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan;
b) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan.
Điều 4. Nội dung hợp đồng dự án
Nội dung cơ bản của hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội dung như sau:
1. Các căn cứ để xem xét sự phù hợp của loại hợp đồng dự án đã được xác định trong đề xuất dự án được duyệt hoặc để lựa chọn loại hợp đồng dự án khác.
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các yếu tố liên quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.
3. Làm rõ trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.
4. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đầu tư theo hình thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT), phần vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ phù hợp khả năng cân đối vốn hàng năm và một số nội dung chính sau:
a) Quy mô, phạm vi, khung thời gian, giá thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
b) Thông số kỹ thuật đầu ra của dịch vụ công nghệ thông tin; tiêu chuẩn chất lượng và các chỉ tiêu, yêu cầu đối với dịch vụ; các yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác mà nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng;
c) Quy định về hình thức, phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ; hình thức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng;
d) Yêu cầu và quy trình chuyển giao cho cơ quan nhà nước khi hết thời hạn hợp đồng;
đ) Yêu cầu về an toàn bảo mật, an toàn thông tin; bảo vệ thông tin của người sử dụng dịch vụ và các yêu cầu khác liên quan đến việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
e) Xác định rõ các dịch vụ có thu phí người sử dụng hoặc có thương mại hóa cơ sở dữ liệu phát sinh từ việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hợp đồng (nếu có), các thỏa thuận về nguyên tắc phân chia lợi nhuận, chi phí liên quan giữa các bên;
g) Quyền và nghĩa vụ của từng bên ký kết hợp đồng; thời gian và nguyên tắc thanh toán, quyết toán hợp đồng; các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết;
h) Điều kiện, cơ chế, trường hợp được điều chỉnh giá thuê cho phù hợp (nếu có).
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến đầu tư theo hình thức đối tác công tư gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ thuộc CP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở TT và TT các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT VỀ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ VÀ NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ THUỘC LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng ban Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư lĩnh vực giao thông vận tải (sau đây viết tắt là GTVT).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là PPP) thuộc lĩnh vực GTVT.
Điều 3. Quy định chung đối với báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi (sau đây viết tắt là NCKT) dự án đầu tư theo hình thức PPP bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) và nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, báo cáo NCKT phải bao gồm thiết kế cơ sở với những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
3. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất và điều kiện cụ thể từng dự án, các bên liên quan có thể thỏa thuận những nội dung khác với điều kiện không trái với quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Nội dung dự án khác và phương án tài chính của báo cáo NCKT dự án đầu tư theo hình thức PPP áp dụng hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
Điều 4. Đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Các dự án xây dựng, cải tạo công trình kết cấu hạ tầng GTVT, bao gồm:
1. Lĩnh vực đường bộ
a) Công trình đường bộ: đường, cầu, hầm, bến phà;
b) Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ.
2. Lĩnh vực đường sắt
a) Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt, ga đường sắt;
b) Hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt.
3. Lĩnh vực đường thủy nội địa: luồng; âu tàu; cảng, bến thủy nội địa.
4. Lĩnh vực hàng hải: cầu cảng, kho, bãi, luồng cảng biển.
5. Lĩnh vực hàng không
a) Cảng hàng không, sân bay;
b) Nhà ga; kho, bãi hàng hóa; nhà để xe, bãi đỗ xe.
6. Các dự án xây dựng, cải tạo công trình kết cấu hạ tầng GTVT khác thuộc quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP thực hiện theo quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Điều 5. Vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng GTVT
1. Dự án vận hành, kinh doanh và quản lý khai thác công trình kết cấu hạ tầng GTVT
2. Dự án cung cấp trang thiết bị, dịch vụ công trong lĩnh vực GTVT.
Chương III
NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 6. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Các văn bản pháp lý làm căn cứ lập báo cáo NCKT.
2. Các quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên quan đến dự án; các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
3. Tài liệu tham chiếu trong quá trình nghiên cứu, lập báo cáo NCKT.
Điều 7. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
1. Bối cảnh chung về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương nơi có công trình, dự án; đánh giá chung về sự phát triển của GTVT liên quan đến dự án; những ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án.
2. Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng của công trình với nhu cầu đi lại, vận chuyển hành khách, hàng hóa, cụ thể:
a) Mức độ đáp ứng nhu cầu của công trình ở thời điểm trước và sau khi đầu tư dự án; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
b) Trong dự báo nhu cầu sử dụng công trình, sản phẩm dịch vụ của dự án, phải phân tích, dự báo một cách khoa học, kết quả dự báo phải dựa trên cơ sở phân bổ nhu cầu cho tất cả các phương thức vận tải trên toàn bộ mạng lưới (nếu có); trình bày chi tiết số liệu đầu vào, căn cứ và kết quả tính toán với những kịch bản khác nhau (chi tiết hồ sơ tính toán dự báo nhu cầu phải được đóng kèm theo hồ sơ báo cáo NCKT);
c) Chi tiết thực trạng công trình và những vấn đề sẽ được giải quyết trong dự án; các công trình, dự án có liên quan; phân tích ảnh hưởng của các dự án khác đến việc thực hiện dự án và ảnh hưởng của việc thực hiện dự án đối với các dự án, công trình khác trong khu vực chịu tác động của dự án.
3. Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:
a) Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành GTVT, mục tiêu chung của quốc gia;
b) Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh thể hiện những vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.
Điều 8. Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
1. Thuyết minh các lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP (bao gồm cả việc nghiên cứu chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công), trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển giao các rủi ro giữa các bên liên quan.
2. Trình bày đầy đủ những hạn chế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án.
3. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo NCKT phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.
Điều 9. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển
1. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT các địa phương, vùng, quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; mức độ đáp ứng quy hoạch được duyệt trong trường hợp phân kỳ đầu tư hoặc hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư được quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này; trường hợp dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư quy định phải đính kèm quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp cần thiết phải hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 10. Quy mô, địa điểm dự án và nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên
1. Luận chứng khoa học cơ sở xác định quy mô đầu tư, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án phù hợp với nhu cầu sử dụng và quy chuẩn, tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền ban hành; phân kỳ đầu tư của dự án và các nội dung hạn chế tiêu chuẩn kỹ thuật (nếu có).
2. Địa điểm thực hiện dự án: xác định vị trí dự án, phạm vi dự án (điểm đầu, điểm cuối, các điểm khống chế); các địa danh chủ yếu nơi dự án đi qua.
3. Nhu cầu sử dụng đất: xác định phạm vi (ranh giới) sử dụng đất bố trí mặt bằng của dự án; tổng diện tích đất chiếm dụng của dự án (chiếm dụng tạm thời, chiếm dụng vĩnh viễn), phân loại theo mục đích sử dụng đất hiện trạng làm cơ sở xác định kinh phí đền bù và định hướng công tác giải phóng mặt bằng.
4. Nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên: thu thập số liệu và đánh giá nguồn tài nguyên khu vực dự án; khả năng sử dụng làm vật liệu xây dựng (trữ lượng, chất lượng) và tính khả thi của việc khai thác.
Điều 11. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng và hiện trạng công trình
1. Điều kiện tự nhiên: căn cứ số liệu khảo sát thu thập được, trình bày chi tiết về điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình, đánh giá điều kiện tự nhiên với việc xây dựng công trình, dự án.
2. Đánh giá hiện trạng công trình theo các tiêu chí kỹ thuật khi đầu tư dự án; tình trạng cụ thể của công trình và mức độ đáp ứng yêu cầu khai thác; khả năng tận dụng (toàn bộ hoặc một phần) công trình hiện tại.
3. Đánh giá hiện trạng công trình và định giá tài sản còn lại của công trình kết cấu hạ tầng GTVT theo các quy định hiện hành đối với dự án thực hiện theo hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây viết tắt là O&M).
Điều 12. Thuyết minh kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp chủ yếu
1. Thuyết minh rõ danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu áp dụng cho dự án và các thông số kỹ thuật chủ yếu.
2. Trình bày về vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình phù hợp với quy mô đầu tư, tiêu chuẩn, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án; sự cần thiết phải hạn chế yếu tố kỹ thuật (nếu có); phân tích về mặt kỹ thuật phương án phân kỳ đầu tư (nếu có).
3. Thuyết minh chi tiết nội dung đầu tư, các giải pháp kỹ thuật chủ yếu, phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn ứng với từng hạng mục công trình (lưu ý về khả năng tận dụng, kết nối công trình hiện hữu); giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước kết cấu chính của công trình xây dựng; đặc biệt đối với các hạng mục hoặc dự án có ứng dụng khoa học - công nghệ mới, dây chuyền công nghệ hiện đại. Khi áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới phải thuyết minh, làm rõ khả năng đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Báo cáo NCKT phải bao gồm các bảng tính toán kết cấu đối với những kết cấu chịu lực chính hoặc áp dụng kết cấu mới; có tính toán, so sánh kinh tế - kỹ thuật trong lựa chọn phương án kỹ thuật, giải pháp thiết kế để đảm bảo lựa chọn được phương án tối ưu.
5. Thuyết minh các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; các giải pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ; đảm bảo an toàn giao thông; vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
Điều 13. Tiến độ dự án và thời gian thực hiện hợp đồng dự án
1. Trình bày kế hoạch tổng thể thực hiện dự án (lập biểu tiến độ dự án), trong đó nêu rõ các mốc thời gian bắt đầu và kết thúc đối với các công việc chính của dự án như: lập báo cáo NCKT, phê duyệt đầu tư dự án, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng dự án, giai đoạn xây dựng, giai đoạn vận hành, thời hạn chuyển giao, các mốc thời gian khác (nếu có). Kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với thực tế để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng: lập tiến độ thi công tổng thể căn cứ vào khối lượng xây dựng và điều kiện địa hình, địa chất, đặc điểm thời tiết khu vực dự án làm cơ sở xác định thời gian giai đoạn thực hiện dự án và tính toán kinh phí, phân bổ vốn đầu tư.
3. Thời gian kinh doanh, khai thác dự án: được xác định từ khi đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng hoặc từ khi nhận bàn giao từ cơ quan quản lý (đối với dự án thực hiện theo hợp đồng O&M) đến khi hết thời gian kinh doanh, khai thác dự án theo phương án tài chính; thời gian này phải được tính đến đơn vị là ngày.
Điều 14. Giải phóng mặt bằng, tái định cư
1. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư phải phù hợp với nhu cầu sử dụng đất xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này, tuân thủ quy định của Nhà nước về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và các quy định hiện hành khác, bao gồm:
a) Phạm vi giải phóng mặt bằng trong các trường hợp khác nhau;
b) Kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư (phân định rõ tái định cư phân tán và tái định cư tập trung); trường hợp tái định cư tập trung, cần xác định vị trí và quy mô xây dựng khu tái định cư; xác định kinh phí hỗ trợ chênh lệch tái định cư (nếu có);
c) Kinh phí thực hiện; dự kiến kế hoạch chi trả phù hợp với kế hoạch thực hiện làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn và xác định lãi vay;
d) Đánh giá các tác động của giải phóng mặt bằng, tái định cư và đề ra các biện pháp giảm thiểu; cần thiết tổ chức điều tra, tham vấn cộng đồng để xây dựng phương án thực hiện hợp lý.
2. Phương án tổng thể giải phóng mặt bằng, tái định cư phải được cấp có thẩm quyền của địa phương (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan được ủy quyền) nơi dự án đi qua thống nhất bằng văn bản.
3. Nội dung phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định khác có liên quan.
Điều 15. Tổng mức đầu tư, tổng vốn đầu tư và phương án tài chính
1. Tổng mức đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo tính chính xác theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí xây dựng và quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trong đó cần tính toán, làm rõ các nội dung:
a) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu, vốn vay và vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
b) Chi phí dự phòng và chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng phải được xác định trên cơ sở tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện dự án (phải xây dựng được dòng tiền trong thực hiện dự án);
2. Tổng vốn đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo tính chính xác theo đúng quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan, trong đó cần tính toán làm rõ các nội dung:
a) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu và vốn vay;
b) Cơ sở và sự cần thiết tính toán các chi phí liên quan đến vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án.
3. Phương án tài chính phải trình bày tối thiểu các nội dung sau:
a) Luận chứng đầy đủ cơ sở xác định các tham số của mô hình tài chính dự án; trên cơ sở đó tính toán, đánh giá tính khả thi về mặt tài chính và khả năng vay vốn của dự án, xác định thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận;
b) Thuyết minh chi tiết về các khoản chi trong mô hình tài chính: tổng vốn đầu tư dự án kèm theo kế hoạch tài chính dự án (kế hoạch huy động vốn cho dự án), mức lãi suất dự kiến, điều kiện vay vốn và các khoản chi khác;
c) Nguồn thu của dự án: chi tiết mức giá phí dự kiến áp dụng phù hợp với loại hợp đồng dự án, mặt bằng chung và các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời căn cứ kết quả phân tích và dự báo nhu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này, thuyết minh và tính toán chi tiết các kịch bản khác nhau về nguồn thu của dự án (ở mức căn bản, mức tối thiểu và mức tối đa);
d) Phân tích độ nhạy phù hợp đối với các yếu tố đầu vào của mô hình tài chính (bao gồm cả phân tích trong trường hợp có phương án tài chính tối ưu và phương án tài chính thấp nhất);
đ) Phân tích chi tiết về các tham số đầu ra của mô hình tài chính để đảm bảo khả năng vay vốn của dự án, tối thiểu gồm: tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất khả năng trả nợ (DSCR); tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu tối thiểu hay tỷ suất nội hoàn vốn chủ sở hữu; tỷ suất nội hoàn tài chính của dự án (PIRR); giá trị hiện tại ròng tài chính (FNPV) và thời gian hoàn vốn (Thv).
4. Trường hợp dự án được xác định cần có vốn đầu tư của Nhà nước tham gia để tăng tính khả thi của dự án, cần căn cứ mô hình tài chính và kết quả phân tích mô hình tài chính của dự án, thuyết minh chi tiết các nội dung có liên quan đến vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, gồm:
a) Sự cần thiết phải có vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án;
b) Xác định giá trị tối đa, khả năng cân đối vốn; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân của nhà đầu tư;
c) Các yêu cầu đối với vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, như: các phương án khác nhau và phương án được lựa chọn, giá trị, các công cụ được đề xuất, cơ chế giải ngân, cơ chế thanh toán;
d) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ, Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao: phân vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ và khả năng cân đối vốn hàng năm.
Điều 16. Lựa chọn loại hợp đồng dự án
1. Các căn cứ để xem xét sự phù hợp của loại hợp đồng dự án đã được xác định trong đề xuất dự án được duyệt hoặc để lựa chọn loại hợp đồng dự án khác.
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các yếu tố liên quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.
3. Làm rõ trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.
Điều 17. Vốn đầu tư, kế hoạch và tính khả thi của việc huy động vốn
1. Chi tiết nguồn vốn đầu tư dự án, phân khai cụ thể kế hoạch vốn ứng với từng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn Nhà nước hỗ trợ) tương ứng với tiến độ triển khai dự án.
2. Đánh giá tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn thực hiện dự án; nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường và sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án.
Điều 18. Quản lý thực hiện dự án, quản lý khai thác và bảo trì công trình
1. Chi tiết về năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi lập, thẩm định báo cáo NCKT.
2. Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể từng dự án, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá chất lượng của công trình kết cấu hạ tầng giao thông trong quá trình vận hành, khai thác (sau đây viết tắt là chỉ số KPI) làm cơ sở các bên thực hiện việc giám sát dự án. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của dự án, xác định các nội dung cần giám sát trong quá trình thực hiện dự án và yêu cầu về việc phải đáp ứng các nội dung đó để xác định các chỉ số KPI có liên quan đến dự án; đối với mỗi chỉ số, cần nêu rõ căn cứ để đo lường, đơn vị cung cấp thông tin để đánh giá chỉ số đó và trình tự giám sát.
3. Chi tiết về công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CPngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
1. Xác định các rủi ro chính của dự án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của dự án, bao gồm:
a) Xác định rõ các rủi ro chính của dự án một cách hệ thống như: rủi ro về pháp lý; rủi ro xã hội; rủi ro về môi trường; rủi ro về thiết kế, xây dựng, sản xuất; rủi ro về chi phí xây dựng và hoàn thiện công trình; rủi ro về tài chính; rủi ro về tình hình kinh tế vĩ mô; rủi ro về nhu cầu của thị trường; rủi ro vận hành; rủi ro về kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu có);
b) Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đối với dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.
c) Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo NCKT cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
2. Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
3. Thuyết minh chi tiết phương án xử lý trong trường hợp dự án có nguồn thu thực tế sai khác nhiều so với nguồn thu ước tính, dự báo để giảm trừ thời gian thu phí hoàn vốn.
Điều 20. Hiệu quả kinh tế - xã hội và các tác động của dự án
1. Xác định tổng thể các yếu tố chi phí và các yếu tố lợi ích của dự án (bao gồm các yếu tố lợi ích định lượng được và không định lượng được). Trên cơ sở đó, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bao gồm: đánh giá định tính đối với những tác động chính của dự án mà không định lượng được hoặc định lượng được nhưng không thể hiện được dưới dạng tiền tệ và định lượng rõ đối với các tác động định lượng được dưới dạng tiền tệ; tính toán, lượng hóa và phân tích về lợi ích đối với người sử dụng giữa trường hợp có dự án (bao gồm cả việc trả phí) và không có dự án, đánh giá các chỉ số hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kết quả tính toán phải đưa ra tối thiểu các thông số sau:
a) Giá trị hiện tại thuần kinh tế (ENPV);
b) Tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR);
c) Tỷ suất chi phí - lợi ích (EBCR).
2. Tác động môi trường của dự án: báo cáo NCKT bao gồm báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về môi trường.
3. Tác động xã hội của dự án: báo cáo NCKT cần thuyết minh các yếu tố tác động đến xã hội như hỗ trợ tái định cư, bình đẳng giới, lao động... trong quá trình thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định hiện hành.
4. Các tác động khác: báo cáo NCKT cần thuyết minh các yếu tố tác động quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có) của dự án trong quá trình thực hiện.
Điều 21. Kết luận và Kiến nghị
1. Trong phần kết luận, trình bày tóm tắt các nội dung chính của báo cáo NCKT dự án, tối thiểu gồm:
a) Tên dự án; tên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất;
b) Địa điểm thực hiện dự án và diện tích sử dụng đất (nếu có);
c) Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu;
d) Tổng vốn đầu tư, tổng mức đầu tư (phân khai rõ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nếu có);
đ) Loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng dự án (dự kiến tiến độ thực hiện dự án, thời gian kinh doanh, khai thác);
e) Các chỉ tiêu tài chính của dự án (thông số đầu vào và đầu ra);
g) Các nội dung khác.
2. Trong phần kiến nghị, đưa ra các kiến nghị và đề xuất (nếu có).
Điều 22. Các nội dung khác
Ngoài các nội dung quy định trên, báo cáo NCKT phải bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ GTVT, Tổng giám đốc các Ban Quản lý dự án thuộc Bộ GTVT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và đề xuất các loại hình dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ GTVT để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như khoản 1 Điều 24;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ĐTCT(NQA).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2017/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thực hiện văn bản số 10126/VPCP-KTN ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc bổ sung hợp đồng PPP tương tự theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trong lĩnh vực nông nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư; nội dung đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và thủy lợi.
2. Sản phẩm nông nghiệp bao gồm: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; lâm sản; thủy sản và muối.
3. Nông dân bao gồm: Người làm nghề trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, khai thác và nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Dự án Dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (gọi tắt là dự án DVC) là dự án cung cấp các dịch vụ để hình thành liên kết giữa nông dân, hợp tác xã nông nghiệp với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để tổ chức sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp.
5. Dịch vụ để hình thành liên kết giữa nông dân, hợp tác xã nông nghiệp với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án gồm 3 nhóm:
a) Nhóm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp gồm các dịch vụ: Cung cấp vật tư đầu vào, tài chính, tín dụng, đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực, hạ tầng kỹ thuật, tư vấn khoa học công nghệ và chính sách, khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa, thú y, bảo vệ thực vật;
b) Nhóm dịch vụ bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp gồm các dịch vụ: Bảo quản (dự trữ, làm lạnh, sấy khô, xông hơi, khử trùng, chiếu xạ), sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
c) Nhóm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gồm các dịch vụ: Bao tiêu sản phẩm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận chất lượng, đánh giá sự phù hợp, xây dựng thương hiệu nông sản và các dịch vụ hậu cần.
6. Hợp đồng Dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (gọi tắt là hợp đồng DVC) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để thực hiện dự án Dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp dịch vụ, thực hiện liên kết với nông dân, hợp tác xã nông nghiệp và được quyền quản lý, vận hành dự án, thu phí dịch vụ từ người hưởng dịch vụ (nếu có) nhưng phải bao tiêu sản phẩm nông nghiệp theo thỏa thuận; cơ quan nhà nước có thẩm quyền tham gia vào dự án bằng tiền hoặc bằng hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật; sau khi kết thúc hợp đồng dự án, nhà đầu tư chuyển giao lại tài sản, công trình dự án (nếu có) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thỏa thuận.
7. Hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (gọi tắt là hợp đồng dự án) bao gồm các loại hợp đồng quy định tại Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và hợp đồng quy định tại Khoản 6 Điều này.
Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong nông nghiệp, nông thôn
1. Dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gồm:
a) Công trình hoặc hạng mục công trình thuộc hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp hoặc kết hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đời sống dân sinh;
b) Công trình hoặc hạng mục công trình cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn;
c) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản và hạ tầng nghề cá khác;
d) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi;
đ) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng;
e) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến muối;
g) Công trình kho dự trữ, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
h) Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
i) Công trình hoặc hạng mục công trình thuộc cơ sở kiểm dịch, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định và chứng nhận chất lượng nông lâm thủy sản;
k) Công trình thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải, ô nhiễm môi trường nông thôn.
2. Dự án DVC gồm ít nhất 2 dịch vụ trong các nhóm dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này, trong đó phải có dịch vụ bao tiêu sản phẩm nông nghiệp.
Điều 5. Hướng dẫn nội dung đề xuất dự án
1. Nội dung đề xuất dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nội dung đề xuất dự án DVC được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 6. Hướng dẫn nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
1. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án DVC được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục II của Thông tư này.
Điều 7. Hướng dẫn nội dung hợp đồng dự án
1. Nội dung hợp đồng dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được lập theo hướng dẫn tại Điều 10, Chương III và Phụ lục I Thông tư số 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nội dung hợp đồng dự án DVC được lập theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục III của Thông tư này.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các quy định tại Điều 69 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này.
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc quản lý các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ quản lý như sau:
- Vụ Kế hoạch
Chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng kế hoạch đầu tư công các dự án PPP.
Chủ trì tổng hợp, thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt đề xuất dự án PPP; công bố danh mục dự án sau khi đề xuất dự án được phê duyệt.
Chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng quyết định chủ trương lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP.
Chủ trì tổng hợp, thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án DVC (trừ dự án DVC có cấu phần xây dựng) sau khi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.
Chủ trì tổ chức đàm phán hợp đồng dự án; tham mưu trình Bộ trưởng việc ký kết thỏa thuận đầu tư, ký kết và ủy quyền thực hiện hợp đồng dự án đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án là đối tác đầu tư trong nước.
Giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án là đối tác đầu tư trong nước theo quy định của pháp luật.
- Vụ Hợp tác quốc tế
Chủ trì tổ chức đàm phán hợp đồng dự án; tham mưu trình Bộ trưởng ký kết thỏa thuận đầu tư, ký kết và ủy quyền thực hiện hợp đồng dự án đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án là đối tác đầu tư nước ngoài.
Giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án là đối tác đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Vụ Tài chính
Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng xác định giá trị vốn đầu tư là tài sản của nhà nước tham gia thực hiện dự án (bao gồm cả đất đai) theo quy định.
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết toán phần vốn đầu tư của nhà nước tham gia dự án theo quy định của pháp luật.
- Cục Quản lý xây dựng công trình
Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP xây dựng công trình kết cấu hạ tầng được Bộ giao quản lý và dự án DVC có cấu phần xây dựng.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; giám sát chất lượng công trình và việc thực hiện các quy định trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành
Tổ chức lập đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP thuộc lĩnh vực chuyên ngành được phân công quản lý theo quy định.
Tham gia thẩm định đối với đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do đơn vị khác lập thuộc lĩnh vực chuyên ngành được phân công quản lý theo quy định.
Chủ trì đàm phán nội dung hợp đồng dự án thuộc lĩnh vực chuyên ngành được phân công quản lý theo quy định.
Ký kết, thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và C theo quy định khi được Bộ trưởng ủy quyền.
Thực hiện quyền nhận chuyển giao tài sản dự án (nếu có) sau khi dự án kết thúc.
2. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo các quy định tại Điều 70 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 8 năm 2017.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng thực hiện theo quy định mới tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư Pháp);
- Website Chính phủ, công báo Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ NN và PTNT;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN và PTNT;
- Website Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, KH.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Văn Thắng
|
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ĐỀ XUẤT DỰ ÁN DVC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của dự án, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập đề xuất dự án (ĐXDA) theo các nội dung dưới đây:
A. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
Trên cơ sở các nội dung được phân tích chi tiết tại các phần sau, tóm tắt một số thông tin cơ bản của dự án tại phần này, bao gồm:
- Tên dự án;
- Mục tiêu của dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng với nhà đầu tư;
- Tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án;
- Địa điểm, phạm vi thực hiện dự án;
- Quy mô, công suất, năng lực dự án;
- Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
- Yêu cầu về kỹ thuật;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính sơ bộ (phương án tài chính đối với dự án nhóm C);
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và đảm bảo đầu tư;
- Các nội dung liên quan khác (nếu có).
B. CÁC CĂN CỨ LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Liệt kê các văn bản pháp lý làm căn cứ lập đề xuất dự án, bao gồm:
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án đầu tư theo hình thức PPP;
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
- Các quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực của quốc gia, địa phương liên quan đến dự án;
- Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lựa chọn sơ bộ dự án và các văn bản pháp lý khác có liên quan.
C. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Thuyết minh sự cần thiết đầu tư dự án thông qua các nội dung dưới đây:
1. Bối cảnh chung
Thuyết minh sơ bộ bối cảnh chung về kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương trong giai đoạn dự án được triển khai, nhận định các lợi ích dự kiến dự án sẽ đóng góp cho quốc gia, vùng, địa phương. Đánh giá tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất, những ảnh hưởng đến việc triển khai dự án và ảnh hưởng dự án đến nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Phân tích sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp, nông thôn của quốc gia, vùng, địa phương và các quy định khác tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
2. Hiện trạng của dự án
Thuyết minh về hiện trạng, thực trạng tổ chức sản xuất nông nghiệp; tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của khu vực, phạm vi triển khai dự án; đánh giá tình hình thực hiện liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn theo mô hình Cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)... để làm rõ sự cần thiết, nhu cầu đầu tư của dự án.
3. Các dự án có liên quan (nếu có)
Nêu những thông tin cơ bản về dự án và ảnh hưởng (tích cực, tiêu cực) của các dự án đó đối với dự án được đề xuất (nếu có).
4. Lợi thế của việc đầu tư theo hình thức PPP
Phân tích sơ bộ lợi thế của dự án khi đầu tư theo hình thức PPP so với hình thức đầu tư khác trên cơ sở các nội dung: Nhu cầu và lợi thế của việc tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư nhân; khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng yêu cầu của người sử dụng và các nội dung khác (nếu có) để khẳng định việc thực hiện dự án theo hình thức PPP là cần thiết, phù hợp trong bối cảnh cụ thể của dự án.
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Thuyết minh sơ bộ các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của dự án. Trong đó, lưu ý làm rõ các mục tiêu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất và thu nhập của các đối tác tham gia liên kết sản xuất; bảo đảm ổn định vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa và các mục tiêu khác có liên quan.
III. THUYẾT MINH VỀ KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN
Thuyết minh sơ bộ yêu cầu kỹ thuật của dự án theo những nội dung dưới đây:
1. Quy mô, công suất, năng lực của dự án
Trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo sát thực tiễn hoặc số liệu dự báo phân tích sơ bộ nhu cầu nguyên liệu phục vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, năng lực sản xuất hoặc sản lượng nông sản hàng hóa có khả năng cung cấp theo yêu cầu; nhu cầu sử dụng các dịch vụ của dự án (ví dụ như dịch vụ hỗ trợ sản xuất: Cung ứng giống, vật tư đầu vào, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa...; dịch vụ bảo quản, chế biến: Bảo quản lạnh, sơ chế, chế biến...; dịch vụ tiêu thụ sản phẩm: Bao tiêu sản phẩm, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng nông sản...); thuyết minh làm rõ quy mô liên kết sản xuất, năng lực sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản của dự án...
2. Địa điểm, phạm vi thực hiện dự án
Mô tả địa điểm và phạm vi triển khai dự án; các công trình, nhà máy chế biến nông sản... đang hoặc sắp được triển khai trong vùng lân cận có liên quan đến dự án (nếu có).
3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên
Thuyết minh nhu cầu sử dụng đất và nhu cầu sử dụng các tài nguyên thiên nhiên khác (nếu có) phục vụ cho hoạt động của dự án.
4. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
Trường hợp dự án được đề xuất phải thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ĐXDA trình bày phạm vi giải phóng mặt bằng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất; thuyết minh sơ bộ phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định hiện hành.
5. Yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp
Căn cứ quy mô, công suất, năng lực của dự án; tiêu chuẩn, định mức của ngành; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của các kỹ thuật, công nghệ, ĐXDA nêu các yêu cầu về quy trình, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp dự kiến được áp dụng (ví dụ như quy trình sản xuất nông nghiệp tốt VietGap, Global Gap...); tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp (ví dụ như tiêu chuẩn về chất lượng vật tư, về an toàn thực phẩm...); phương thức kiểm soát quá trình sản xuất, chế biến và chất lượng sản phẩm cung cấp... Phân tích một số phương án có thể áp dụng và đề xuất phương án phù hợp nhất với yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
Trường hợp dự án có công trình phụ trợ, thuyết minh bổ sung yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình dự án và đề xuất phương án áp dụng phù hợp.
Lưu ý: Các yêu cầu kỹ thuật trên là cơ sở để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án. Do vậy, ĐXDA cần nêu rõ việc Nhà đầu tư có thể đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ khác đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Các hạng mục, hợp phần, công trình của dự án
Thuyết minh sơ bộ các hạng mục, hợp phần của dự án và các dịch vụ được cung cấp trong dự án.
Trường hợp dự án có các công trình xây dựng kèm theo, thuyết minh bổ sung các hạng mục công trình xây dựng (nếu có).
7. Thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C)
- Đối với dự án DVC có cấu phần xây dựng (ví dụ xây dựng công trình phụ trợ), nội dung thiết kế sơ bộ (hoặc thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) hợp phần xây dựng trong ĐXDA được lập theo quy định của pháp luật xây dựng.
- Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, ĐXDA thuyết minh, mô tả sơ bộ (hoặc chi tiết đối với dự án nhóm C) mô hình hoạt động của dự án (kèm theo bản vẽ mô tả); các hình thức, hoạt động liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (ví dụ liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân, tổ chức của nông dân; liên kết giữa nông dân với tổ chức của nông dân thông qua hình thức hợp tác xã...); cách thức thực hiện liên kết (ví dụ thông qua hợp đồng, thỏa thuận...); các loại dịch vụ được cung cấp (sắp xếp thứ tự theo các công đoạn trong chuỗi liên kết sản xuất), trong đó mô tả sơ bộ (chi tiết đối với dự án nhóm C) từng loại dịch vụ, nội dung của dịch vụ, công đoạn thực hiện (ví dụ công đoạn sản xuất sẽ cung cấp dịch vụ hỗ trợ sản xuất, gồm: Tập huấn, đào tạo, chuyển giao quy trình, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, cung ứng giống, vật tư đầu vào theo phẩm cấp được thỏa thuận...; công đoạn chế biến, cung cấp dịch vụ bảo quản, hướng dẫn kỹ thuật sơ chế, chế biến...; công đoạn tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng và bao tiêu toàn bộ sản phẩm theo giá cả, phẩm cấp sản phẩm đã thỏa thuận)...
IV. TÁC ĐỘNG VỀ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH
Đánh giá sơ bộ tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có).
V. DỰ BÁO NHU CẦU
Phân tích, tính toán sơ bộ nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của dự án tại thời điểm hiện tại và dự báo nhu cầu trong tương lai, làm cơ sở xem xét hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và phương án tài chính của dự án.
VI. PHÂN TÍCH SƠ BỘ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Phân tích và thuyết minh sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án theo các nội dung sau:
1. Xác định yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội
Xác định sơ bộ các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội của dự án theo các nhóm yếu tố dưới đây:
(i) Nhóm yếu tố có thể định lượng và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế theo hướng dẫn lại Mục VI.2 Phụ lục này).
(ii) Nhóm yếu tố có thể định lượng nhưng không quy đổi được thành tiền.
(iii) Nhóm yếu tố chỉ có thể định tính.
2. Sơ bộ phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thông qua tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR - Benefit Cost Ratio)
Việc tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR) thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố (i, ii, iii) theo hướng dẫn tại Mục VI.1 Phụ lục này và kết quả tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR), ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Trường hợp dự án không có đủ điều kiện xác định các yếu tố thuộc nhóm (i) theo hướng dẫn tại Mục VI.1 để tính toán các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội (BCR), ĐXDA phân tích và nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế đối với các bên tham gia liên kết sản xuất (doanh nghiệp, nông dân…) và cả dự án, kết luận sơ bộ về hiệu quả xã hội của dự án đối với cộng đồng dân cư, địa phương trong phạm vi dự án trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố còn lại (ii, iii) tại Mục VI.1 Phụ lục này.
VII. PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Phân tích và thuyết minh sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án; cơ cấu nguồn vốn; phương án huy động vốn và phân tích phương án tài chính của dự án theo những nội dung dưới đây:
1. Tổng vốn đầu tư của dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về kỹ thuật được lựa chọn, ĐXDA xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của dự án, gồm: Tổng mức đầu tư và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với hạng mục, hợp phần dự án có cấu phần xây dựng hoặc xác định theo pháp luật chuyên ngành đối với hạng mục, hợp phần dự án không có cấu phần xây dựng. Vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi trong quá trình vận hành và bảo dưỡng ban đầu theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
2. Cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án, ĐXDA thuyết minh sơ bộ cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn để thực hiện dự án.
3. Phân tích tài chính của dự án
Đề xuất dự án phân tích và thuyết minh sơ bộ phương án tài chính của dự án (hoặc phân tích và thuyết minh chi tiết đối với dự án nhóm C) để làm rõ tính khả thi và xác định phần vốn tham gia của Nhà nước (nếu có) thông qua các thông số, chỉ tiêu tài chính sau:
3.1. Các thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính
- Luận chứng sơ bộ cơ sở xác định các thông số đầu vào của mô hình tài chính dự án (như tổng chi phí dự án; doanh thu của dự án; các thông số đầu vào khác như lãi vay, thời gian vay, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá, tỷ lệ khấu hao…) để trên cơ sở đó tính toán, đánh giá tính khả thi về mặt tài chính.
- Thuyết minh các khoản chi trong mô hình tài chính dự án, tính toán tổng chi phí trong vòng đời dự án gồm tổng mức đầu tư và chi phí khai thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư của các hạng mục, hợp phần dự án có cấu phần xây dựng được xác định theo pháp luật về xây dựng; các hạng mục, hợp phần dự án không có cấu phần xây dựng xác định theo pháp luật chuyên ngành.
- Thuyết minh về nguồn thu của dự án: Xác định các nguồn thu; mức giá, phí hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ dự kiến áp dụng phù hợp với loại hợp đồng dự án, mặt bằng chung và các quy định của pháp luật hiện hành; các khoản thu khác của dự án; dự kiến lộ trình tăng giá, phí (nếu có)... Đồng thời, căn cứ kết quả dự báo nhu cầu (đã được phân tích tại Mục V Phụ lục này) thuyết minh, tính toán các kịch bản khác nhau về nguồn thu, tính toán tổng doanh thu của dự án (ở mức căn bản, mức tối đa và mức tối thiểu) và doanh thu qua từng năm.
Lưu ý khi phân tích chi phí, doanh thu của dự án cần phân tích chi phí, doanh thu của các bên tham gia liên kết sản xuất (doanh nghiệp, nông dân...) để làm rõ lợi ích kinh tế của các bên khi tham gia dự án nhằm bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án và sự bền vững của liên kết.
3.2. Các chỉ tiêu tài chính để xem xét tính khả thi của dự án
Căn cứ các thông số đầu vào nêu trên, phương án tài chính của dự án cần được tính toán, phân tích dựa trên các chỉ tiêu chính sau đây:
- Giá trị hiện tại thuần tài chính (NPV - Net Present Value);
- Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR - Internal Rate of Return).
Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính nêu trên và đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có)
Căn cứ kết quả phân tích kinh tế - xã hội; phân tích tài chính của dự án và loại hợp đồng dự án được lựa chọn, thuyết minh về sự cần thiết phải có vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án và các nội dung liên quan bao gồm: Giá trị phần vốn; dự kiến nguồn vốn và khả năng cân đối; nội dung đầu tư, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân.
5. Kết luận về phương án tài chính của dự án
Trên cơ sở nội dung phương án tài chính, kết quả phân tích tài chính nêu trên, ĐXDA nêu kết luận về tính khả thi tài chính của dự án.
Trường hợp dự án không đủ cơ sở để tính toán chi tiết các chỉ tiêu tài chính nêu trên, ĐXDA phải giải trình cụ thể những khó khăn, vướng mắc; đưa ra kết luận về phương án tài chính của dự án thông qua việc đánh giá theo các yếu tố trong nhóm yếu tố (ii), (iii) tại Mục VI.1 Phụ lục này.
VIII. LOẠI HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Đối với dự án dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp loại hợp đồng được đề xuất ký kết và thực hiện là hợp đồng DVC.
Trên cơ sở quy định của hợp đồng DVC, ĐXDA cần thuyết minh vai trò, trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong việc quản lý, vận hành dự án, cung cấp các dịch vụ và bao tiêu sản phẩm theo giá cả, phẩm cấp đã thỏa thuận...; trách nhiệm của nông dân, tổ chức của nông dân (hợp tác xã, nếu có) triển khai sản xuất theo quy trình, tiêu chuẩn chất lượng, bán sản phẩm đầu ra theo số lượng, chất lượng và giá cả thỏa thuận...; trách nhiệm của nhà nước trong việc hỗ trợ, triển khai dự án và vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan khác (nếu có).
IX. PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thuyết minh sơ bộ những rủi ro chính có thể phát sinh trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: Rủi ro về chính trị và pháp lý, rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về thời tiết, khí hậu và môi trường, rủi ro về sản xuất, liên kết sản xuất, rủi ro về kỹ thuật, công nghệ được lựa chọn, rủi ro về thiết kế và xây dựng công trình (nếu có), rủi ro về tài chính, rủi ro về nhu cầu của thị trường, rủi ro vận hành...
Phân tích cơ chế phân chia, quản lý rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro, xác định biện pháp giảm thiểu rủi ro.
X. CÁC HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC
1. Về ưu đãi, đảm bảo đầu tư
Báo cáo ĐXDA nêu đề xuất và thuyết minh về các ưu đãi đầu tư được đề nghị (bao gồm ưu đãi đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương), các loại hình bảo lãnh, bảo đảm của Chính phủ và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án (nếu có).
2. Các hỗ trợ khác (nếu có): Thuyết minh về đề nghị hỗ trợ.
XI. Kế hoạch thực hiện dự án
Dự kiến thời gian chuẩn bị dự án (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị đề xuất dự án, đấu thầu chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án); thời gian thực hiện dự án (bao gồm cả thời gian tổ chức lại sản xuất, trong đó có xây dựng tổ chức của nông dân, đào tạo, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất cho nông dân; kế hoạch cung ứng hàng hóa, dịch vụ, vật tư đầu vào (hỗ trợ sản xuất như giống, phân bón...), bao tiêu sản phẩm đầu ra (kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng, thu mua...)... và thời điểm kết thúc dự án.
XII. QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thuyết minh sơ bộ về phương thức tổ chức, quản lý thực hiện dự án theo các nội dung hướng dẫn dưới đây:
1. Yêu cầu về phương thức tổ chức quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ, sản phẩm dự án
Thuyết minh phương thức tổ chức quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ, sản phẩm của dự án, bao gồm các nội dung về: Phương thức để các bên tham gia dự án phối hợp trong quá trình vận hành, cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm của dự án; phương thức giám sát và phương thức quản lý quá trình nhà đầu tư cung cấp dịch vụ, thu phí người sử dụng theo mức phí đã quy định trong hợp đồng dự án (nếu có); phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án cung ứng.
2. Quản lý thực hiện dự án
Xác định sơ bộ năng lực và dự kiến cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đối với từng giai đoạn cụ thể của dự án.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trình bày các kết luận và kiến nghị cụ thể đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan (nếu có).
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN DVC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của dự án, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT) theo các nội dung dưới đây:
A. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
Trên cơ sở các nội dung được phân tích chi tiết tại các phần sau, tóm tắt một số thông tin cơ bản của dự án tại phần này, bao gồm:
- Tên dự án;
- Mục tiêu của dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao lập BCNCKT;
- Địa điểm, phạm vi thực hiện dự án;
- Quy mô, công suất, năng lực dự án;
- Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
- Yêu cầu kỹ thuật;
- Tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và đảm bảo đầu tư;
- Các nội dung liên quan khác (nếu có).
B. CÁC CĂN CỨ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Liệt kê các văn bản pháp lý có liên quan làm căn cứ lập BCNCKT, bao gồm:
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án đầu tư theo hình thức PPP;
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
- Các quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực của quốc gia, địa phương liên quan đến dự án;
- Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
C. NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Thuyết minh sự cần thiết đầu tư dự án thông qua các nội dung dưới đây:
1. Bối cảnh chung
Thuyết minh bối cảnh chung về kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương trong giai đoạn dự án được triển khai; các điều kiện, môi trường tự nhiên tác động đến dự án; tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất, các ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến việc triển khai dự án và ảnh hưởng của dự án đến nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Phân tích sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp, nông thôn của quốc gia, vùng, địa phương và các quy định khác tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
Nhận định các lợi ích dự kiến dự án sẽ đóng góp cho quốc gia, vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực.
2. Hiện trạng của dự án
Thuyết minh chi tiết về hiện trạng, thực trạng sản xuất (trong đó có các hình thức liên kết, tổ chức sản xuất); tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của khu vực, phạm vi triển khai dự án; đánh giá tình hình thực hiện liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án trước đây đã triển khai theo mô hình Cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)... để làm rõ sự cần thiết, nhu cầu đầu tư của dự án.
Nếu hiện trạng khu vực có các dự án liên quan có thể tác động đến hoạt động, doanh thu, lợi nhuận, chi phí... của dự án được đề xuất; nêu những thông tin cơ bản về các dự án và thuyết minh các tác động tích cực, tiêu cực của các dự án đó đối với dự án được đề xuất.
3. Lợi thế của việc đầu tư theo hình thức PPP
Thuyết minh, phân tích chi tiết lợi thế của dự án khi đầu tư theo hình thức PPP so với hình thức đầu tư khác trên cơ sở các nội dung: Nhu cầu và lợi thế của việc tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng yêu cầu của người sử dụng; kết quả khảo sát thực tiễn và khả năng triển khai dự án của nhà đầu tư; khả năng phân chia rủi ro giữa các bên có liên quan và các nội dung khác (nếu có).
Căn cứ các phân tích nêu trên, BCNCKT khẳng định việc thực hiện dự án theo hình thức PPP là cần thiết, phù hợp trong bối cảnh cụ thể của dự án.
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Thuyết minh mục tiêu tổng quát của dự án, có thể bao gồm: Sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung của quốc gia, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, các lĩnh vực thuộc ngành và địa phương; những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
Thuyết minh mục tiêu cụ thể của dự án như: Những vấn đề, thực trạng được giải quyết; số lượng đối tượng được đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp đảm bảo chất lượng tốt và lâu dài; quy mô, công suất, năng lực dự án cần đạt được để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn; số lượng sản phẩm được cung cấp phục vụ chế biến, tiêu thụ; các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường cơ bản cần đạt được; mức độ tác động của dự án tới cộng đồng, địa phương… và các mục tiêu cụ thể khác (nếu có). Trong đó lưu ý làm rõ các mục tiêu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất và thu nhập của các đối tác tham gia liên kết sản xuất; bảo đảm ổn định vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa và các mục tiêu khác có liên quan.
III. THUYẾT MINH VỀ KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN
Thuyết minh chi tiết các nội dung về kỹ thuật của dự án theo những nội dung dưới đây:
1. Quy mô, công suất, năng lực của dự án
Trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo sát thực tiễn hoặc số liệu dự báo phân tích nhu cầu sử dụng nguyên liệu phục vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, năng lực sản xuất hoặc sản lượng nông sản hàng hóa có khả năng cung cấp theo yêu cầu; nhu cầu sử dụng các dịch vụ của dự án (ví dụ như dịch vụ hỗ trợ sản xuất: Cung ứng giống, vật tư đầu vào, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa...; dịch vụ bảo quản, chế biến: Bảo quản lạnh, sơ chế, chế biến...; dịch vụ tiêu thụ sản phẩm: Bao tiêu sản phẩm, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng nông sản...); thuyết minh làm rõ quy mô liên kết sản xuất, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của dự án, công suất cơ sở chế biến... Trường hợp cần phân kỳ đầu tư, BCNCKT nêu rõ quy mô, công suất, năng lực của từng giai đoạn, thời kỳ cho phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu (trong tương lai).
2. Địa điểm, phạm vi thực hiện dự án
- Thuyết minh về lý do lựa chọn địa điểm để thực hiện dự án thông qua việc phân tích các lợi thế của khu vực, địa điểm đó (gắn với các yếu tố đầu vào và yêu cầu đầu ra của dự án). Trường hợp cần thiết, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư có thể tổ chức khảo sát địa điểm thực hiện dự án và nêu chi tiết kết quả khảo sát tại mục này.
- Mô tả cụ thể về địa điểm và phạm vi triển khai dự án trên cơ sở các nội dung: Phạm vi diện tích triển khai dự án, hiện trạng sử dụng đất, lợi thế về điều kiện sản xuất đối với việc triển khai dự án...Trường hợp xung quanh hoặc trong phạm vi, địa bàn thực hiện dự án có các công trình, nhà máy chế biến nông sản, các dự án liên kết sản xuất cùng đối tượng sản phẩm, BCNCKT cần bổ sung phân tích về mức độ ảnh hưởng của các dự án đó đối với dự án đang được đề xuất.
3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên
Thuyết minh chi tiết nhu cầu sử dụng đất và nhu cầu sử dụng các tài nguyên thiên nhiên khác (nếu có) phục vụ cho hoạt động của dự án.
4. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
Trường hợp dự án được đề xuất phải thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, BCNCKT trình bày nhu cầu sử dụng đất, phạm vi giải phóng mặt bằng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất; thuyết minh cụ thể phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định hiện hành.
5. Yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp
- Xác định các phương án kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp của dự án, khả năng ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ đó vào thực tiễn sản xuất, trên cơ sở đó đề xuất và nêu chi tiết phương án kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm được lựa chọn; các yêu cầu về quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm dự kiến áp dụng (ví dụ như quy trình sản xuất nông nghiệp tốt VietGap, Global Gap...); tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp (ví dụ như tiêu chuẩn về chất lượng vật tư, về an toàn thực phẩm...); phương thức kiểm soát quá trình sản xuất, chế biến và chất lượng sản phẩm cung cấp; yêu cầu về đầu vào, đầu ra của dự án và các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng khác có liên quan (nếu có).
Trường hợp dự án có công trình phụ trợ, thuyết minh bổ sung yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình dự án và đề xuất phương án áp dụng phù hợp.
- Thuyết minh năng lực của nhà đầu tư trong việc quản lý, vận hành dự án; rủi ro trong quản lý, vận hành, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ được lựa chọn (nếu có).
Lưu ý: Các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ là cơ sở để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án. Do vậy, BCNCKT cần nêu rõ việc nhà đầu tư có thể đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ khác đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Các hạng mục, hợp phần, công trình của dự án
Thuyết minh chi tiết các hạng mục, hợp phần của dự án và các dịch vụ được cung cấp trong dự án.
Trường hợp dự án có các công trình phụ trợ kèm theo, thuyết minh bổ sung các hạng mục công trình phụ trợ (nếu có).
7. Thiết kế cơ sở
- Đối với dự án DVC có cấu phần xây dựng (ví dụ công trình xây dựng phụ trợ), nội dung thiết kế cơ sở hợp phần xây dựng trong BCNCKT được lập theo quy định của pháp luật xây dựng.
- Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, BCNCKT thuyết minh, mô tả chi tiết mô hình hoạt động của dự án (kèm theo bản vẽ mô tả); các hình thức, hoạt động liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (ví dụ liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân, tổ chức của nông dân; liên kết giữa nông dân với tổ chức của nông dân thông qua hình thức hợp tác xã...); cách thức thực hiện liên kết (ví dụ thông qua hợp đồng, thỏa thuận...); các loại dịch vụ được cung cấp (sắp xếp thứ tự theo các công đoạn trong chuỗi liên kết sản xuất), trong đó mô tả chi tiết từng loại dịch vụ, nội dung của dịch vụ, công đoạn thực hiện (ví dụ công đoạn sản xuất, sẽ cung cấp dịch vụ hỗ trợ sản xuất, gồm: Tập huấn, đào tạo, chuyển giao quy trình, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, cung ứng giống, vật tư đầu vào theo phẩm cấp được thỏa thuận...; công đoạn chế biến, cung cấp dịch vụ bảo quản, hướng dẫn kỹ thuật sơ chế, chế biến...; công đoạn tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng và bao tiêu toàn bộ sản phẩm theo giá cả, phẩm cấp sản phẩm đã thỏa thuận); các thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn chủ yếu dự kiến áp dụng...
IV. TÁC ĐỘNG VỀ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Thuyết minh chi tiết tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh của dự án theo những nội dung dưới đây:
1. Tác động về môi trường của dự án
Lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường. Trường hợp dự án sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm yếu tố đầu vào chính (như tài nguyên đất, nước, rừng, biển...), phân tích chi tiết về tác động của dự án đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên và biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.
2. Tác động về xã hội của dự án
Thuyết minh yếu tố tác động đến xã hội trong quá trình thực hiện dự án như lao động, tạo việc làm, bình đẳng giới... và các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.
3. Tác động về quốc phòng, an ninh
Trường hợp dự án có tác động về quốc phòng, an ninh, phân tích chi tiết nội dung này và đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.
V. DỰ BÁO NHU CẦU
Thuyết minh cụ thể về phương pháp đo lường, tính toán nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của dự án tại thời điểm hiện tại và phương pháp dự báo nhu cầu trong tương lai.
Phân tích nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của dự án tại thời điểm hiện tại và dự báo nhu cầu trong tương lai, làm cơ sở xem xét hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và phương án tài chính của dự án, cụ thể:
- Phân tích nhu cầu hiện tại: Căn cứ hiện trạng, quy mô, công suất, năng lực dự án; đối tượng sử dụng hoặc hưởng lợi từ dự án; nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các đối tượng... phân tích nhu cầu tại thời điểm hiện tại.
- Dự báo nhu cầu trong tương lai: Trên cơ sở các phương pháp và nội dung dự báo, xây dựng các kịch bản về nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của dự án (tối đa, trung bình, tối thiểu) trong suốt vòng đời dự án.
VI. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Phân tích và thuyết minh chi tiết hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án theo các nội dung sau:
1. Xác định các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội
Xác định chi tiết các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội của dự án theo các nhóm yếu tố dưới đây:
(i) Nhóm yếu tố có thể định lượng và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án theo hướng dẫn lại Mục VI.2 Phụ lục này).
(ii) Nhóm yếu tố có thể định lượng nhưng không quy đổi được thành tiền.
(iii) Nhóm yếu tố chỉ có thể định tính.
2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Tính toán các chỉ tiêu để phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án gồm:
- Giá trị hiện tại ròng kinh tế (ENPV - Economic Net Present Value);
- Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR - Benefit Cost Ratio);
- Tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR - Ecomomic Internal Rate of Return).
Việc tính toán các chỉ tiêu trên thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Kết luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố tại Mục VI.1 Phụ lục này và kết quả tính toán các chỉ tiêu phân tích kinh tế - xã hội theo hướng dẫn tại Mục VI.2, BCNCKT nêu kết luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Trường hợp dự án không có đủ điều kiện xác định cụ thể các yếu tố thuộc nhóm (i) theo hướng dẫn tại Mục VI.1 để tính toán chi tiết các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nêu trên, BCNCKT nêu kết luận cụ thể về hiệu quả kinh tế đối với các bên tham gia liên kết sản xuất (doanh nghiệp, nông dân…) và của toàn bộ dự án, kết luận về hiệu quả xã hội của dự án đối với cộng đồng dân cư, địa phương trong phạm vi dự án trên cơ sở phân tích chi tiết các nhóm yếu tố còn lại (ii, iii) tại Mục VI.1 Phụ lục này.
VII. PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Phân tích và thuyết minh chi tiết tổng mức đầu tư của dự án; cơ cấu nguồn vốn; phương án huy động vốn và phân tích phương án tài chính của dự án theo những nội dung dưới đây:
1. Tổng vốn đầu tư của dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về kỹ thuật được lựa chọn, BCNCKT xác định cụ thể tổng vốn đầu tư của dự án, gồm: Tổng mức đầu tư và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với hạng mục, hợp phần dự án có cấu phần xây dựng hoặc xác định theo pháp luật chuyên ngành đối với hạng mục, hợp phần dự án không có cấu phần xây dựng. Vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi trong quá trình vận hành và bảo dưỡng ban đầu theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
2. Cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án, BCNCKT thuyết minh chi tiết cơ cấu nguồn vốn; đánh giá khả năng huy động vốn và đề xuất phương án huy động vốn để thực hiện dự án.
3. Phân tích tài chính của dự án
Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án phân tích và thuyết minh chi tiết phương án tài chính của dự án để làm rõ tính khả thi và xác định phần vốn tham gia của Nhà nước (nếu có) thông qua các thông số, chỉ tiêu tài chính sau:
3.1. Các thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính
- Luận chứng cơ sở xác định các thông số đầu vào của mô hình tài chính dự án (như tổng chi phí dự án; doanh thu của dự án; các thông số đầu vào khác như lãi vay, thời gian vay, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá, tỷ lệ khấu hao…) để trên cơ sở đó tính toán, đánh giá tính khả thi về mặt tài chính.
- Thuyết minh chi tiết các khoản chi trong mô hình tài chính dự án, tính toán tổng chi phí trong vòng đời dự án gồm tổng mức đầu tư và chi phí khai thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư của các hạng mục, hợp phần dự án có cấu phần xây dựng được xác định theo pháp luật về xây dựng; các hạng mục, hợp phần dự án không có cấu phần xây dựng xác định theo pháp luật chuyên ngành; chi phí khai thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án bằng các chi phí liên quan đến vận hành và bảo dưỡng công trình, dự án; các chi phí nhân lực để vận hành và bảo dưỡng công trình dự án (nếu có); chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn giám sát, dự phòng...
- Thuyết minh chi tiết về nguồn thu của dự án: Xác định các nguồn thu; mức giá, phí hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ dự kiến áp dụng phù hợp với loại hợp đồng dự án, mặt bằng chung và các quy định của pháp luật hiện hành; các khoản thu khác của dự án; dự kiến lộ trình tăng giá, phí... Đồng thời, căn cứ kết quả dự báo nhu cầu (đã được phân tích tại Mục V Phụ lục này) thuyết minh, tính toán các kịch bản khác nhau về nguồn thu, tính toán tổng doanh thu của dự án (ở mức căn bản, mức tối đa và mức tối thiểu) và doanh thu qua từng năm.
Lưu ý khi phân tích chi phí, doanh thu của dự án cần phân tích chi tiết chi phí, doanh thu của các bên tham gia liên kết sản xuất (doanh nghiệp, nông dân,...) để làm rõ lợi ích kinh tế của các bên khi tham gia dự án nhằm bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án và sự bền vững của liên kết.
3.2. Các chỉ tiêu tài chính để xem xét tính khả thi của dự án
Căn cứ các thông số đầu vào nêu trên, phương án tài chính của dự án cần được tính toán, phân tích dựa trên các chỉ tiêu chính sau đây:
- Giá trị hiện tại thuần tài chính (NPV - Net Present Value);
- Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR - Internal Rate of Return).
Ngoài các chỉ tiêu NPV và IRR, BCNCKT có thể phân tích thêm các chỉ tiêu: Thời gian hoàn vốn (PP - Payback Period); Tỷ suất hoàn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư (ROE - Return on Equity); Tỷ suất khả năng trả nợ (DSCR - Debt Service Coverage Ratio) để đánh giá tổng thể tính khả thi về tài chính của dự án.
Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính nêu trên và đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có)
Trường hợp dự án cần sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, căn cứ kết quả phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội, tài chính của dự án, loại hợp đồng dự án được lựa chọn và kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn đối với dự án đã được phê duyệt, BCNCKT thuyết minh chi tiết về sự cần thiết phải có vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án và các nội dung liên quan bao gồm: Giá trị phần vốn; khả năng cân đối và bố trí vốn; nội dung đầu tư, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư và các nội dung khác (nếu có).
5. Kết luận về phương án tài chính của dự án
Trên cơ sở nội dung phương án tài chính, kết quả phân tích tài chính theo hướng dẫn tại Điểm 3.1, 3.2 Mục VII, BCNCKT nêu kết luận về tính khả thi tài chính của dự án.
Trường hợp dự án không đủ cơ sở để tính toán chi tiết các chỉ tiêu tài chính nêu tại Điểm 3.2 Mục VII, BCNCKT giải trình cụ thể những khó khăn, vướng mắc dẫn tới việc không tính toán được các chỉ tiêu tài chính nêu trên; đưa ra kết luận về phương án tài chính của dự án thông qua việc đánh giá theo các yếu tố trong nhóm yếu tố (ii), (iii) tại Mục VI.1 Phụ lục này.
VIII. LOẠI HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
1. Loại hợp đồng và phân chia trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng dự án
Đối với dự án dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp loại hợp đồng được đề xuất ký kết và thực hiện là hợp đồng DVC.
Trên cơ sở quy định của hợp đồng DVC, BCNCKT thuyết minh chi tiết vai trò, trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong việc quản lý, vận hành dự án, cung cấp các dịch vụ liên kết và bao tiêu sản phẩm theo giá cả, phẩm cấp đã thỏa thuận...; trách nhiệm của nông dân, tổ chức của nông dân (nếu có) trong tổ chức, triển khai sản xuất theo quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng được quy định, bán sản phẩm đầu ra theo số lượng, chất lượng, giá cả đã thỏa thuận...; trách nhiệm của nhà nước trong việc hỗ trợ, triển khai dự án và vai trò, trách nhiệm của các bên khác (nếu có) về những nội dung có liên quan.
2. Một số nội dung cơ bản của hợp đồng dự án
Căn cứ mục tiêu, nội dung dự án và quy định của hợp đồng DVC, BCNCKT dự kiến một số nội dung cơ bản của hợp đồng dự án theo nội dung hợp đồng dự án quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư này.
IX. PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Báo cáo nghiên cứu khả thi phân tích các rủi ro chính của dự án, trách nhiệm của các bên trong quản lý rủi ro và cơ chế quản lý rủi ro theo các nội dung sau:
1. Phân tích các rủi ro chính của dự án
Mô tả và đánh giá các rủi ro chính trong suốt vòng đời dự án như: Rủi ro về chính trị và pháp lý, rủi ro về tình hình kinh tế vĩ mô, rủi ro xã hội, rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về môi trường, rủi ro về nhu cầu của thị trường, rủi ro về thiết kế - xây dựng công trình (nếu có), rủi ro về sản xuất và liên kết sản xuất, rủi ro về chi phí sản xuất và hoàn thiện công trình (nếu có), rủi ro về tài chính, rủi ro vận hành, rủi ro về kết thúc hợp đồng. Phân tích xác suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đối với dự án.
2. Trách nhiệm của các bên trong quản lý rủi ro
Xác định rủi ro và trách nhiệm của đối tác tư nhân (nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, hợp tác xã...) và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện dự án. Kiến nghị cụ thể cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đối tác tư nhân.
3. Cơ chế quản lý rủi ro
Thuyết minh các biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể thực hiện.
X. CÁC HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC
1. Ưu đãi, bảo đảm đầu tư
Trên cơ sở các ưu đãi và bảo đảm đầu tư quy định tại Chương IX Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và các ưu đãi đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo nghiên cứu khả thi nêu đề xuất và thuyết minh chi tiết về các ưu đãi đầu tư được đề nghị (bao gồm ưu đãi đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương), các loại hình bảo lãnh, bảo đảm của Chính phủ và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án (nếu có).
2. Các hỗ trợ khác (nếu có): Thuyết minh chi tiết về đề nghị hỗ trợ.
XI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thuyết minh chi tiết kế hoạch thực hiện dự án theo giai đoạn và các nội dung sau:
1. Chuẩn bị dự án
Xác định thời gian tổng thể để chuẩn bị dự án, bao gồm:
- Giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt ĐXDA (đã hoàn thành);
- Giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt BCNCKT;
- Giai đoạn đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (sơ tuyển, đấu thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng dự án; đóng tài chính của dự án và hợp đồng dự án bắt đầu có hiệu lực).
2. Thực hiện dự án
Xác định cụ thể thời gian thực hiện các nội dung, công việc chính của dự án dự kiến triển khai {bao gồm cả thời gian tổ chức lại sản xuất, trong đó có xây dựng tổ chức của nông dân, đào tạo, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và quy trình sản xuất cho nông dân; cung ứng hàng hóa, dịch vụ, vật tư đầu vào (hỗ trợ sản xuất như giống, phân bón...); bao tiêu sản phẩm đầu ra (kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng, thu mua...)...} và thời điểm kết thúc dự án.
Trường hợp dự án có công trình xây dựng, cần xác định cụ thể cả thời gian xây dựng công trình, thời gian vận hành và chuyển giao công trình.
Trường hợp dự án phải phân kỳ để giảm sự phức tạp của việc đầu tư hoặc tăng tính khả thi về tài chính và sự hấp dẫn của dự án, BCNCKT cần phân tích nguyên nhân, dự kiến kế hoạch phân kỳ và trình bày các phương pháp thực hiện.
XII. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thuyết minh chi tiết nội dung giám sát đánh giá dự án, quản lý thực hiện dự án theo các nội dung dưới đây:
1. Giám sát đánh giá dự án
Xác định các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án làm cơ sở xây dựng hợp đồng dự án và giám sát chất lượng sản phẩm, dịch vụ của dự án.
2. Yêu cầu về phương thức tổ chức quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ, sản phẩm dự án
Thuyết minh phương thức tổ chức quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ, sản phẩm của dự án, bao gồm các nội dung về: Phương thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với nhà đầu tư trong quá trình vận hành, cung cấp dịch vụ, sản phẩm của dự án; phương thức giám sát để đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ ổn định, liên tục, đạt chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhu cầu của người sử dụng và phương thức quản lý quá trình nhà đầu tư cung cấp dịch vụ, thu phí người sử dụng theo mức phí đã quy định trong hợp đồng dự án (nếu có); phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng hàng hóa, dịch vụ nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án cung ứng.
3. Quản lý thực hiện dự án
Xác định cụ thể năng lực và dự kiến cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đối với từng giai đoạn cụ thể của dự án.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trình bày các kết luận và kiến nghị cụ thể đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan (nếu có).
PHỤ LỤC III
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG HỢP ĐỒNG DỰ ÁN DVC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14 /TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực dự án, trên cơ sở hướng dẫn nội dung hợp đồng dự án dưới đây, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nghiên cứu, thỏa thuận cụ thể nội dung hợp đồng phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Hợp đồng dự án bao gồm những nội dung cơ bản dưới đây:
1. Căn cứ ký kết hợp đồng dự án
Liệt kê các văn bản pháp lý có liên quan làm căn cứ ký kết hợp đồng dự án:
a) Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Văn bản phê duyệt đề xuất dự án, văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và văn bản lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án;
c) Văn bản ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (nếu có);
d) Các văn bản cần thiết khác theo thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng dự án (gọi tắt là các Bên).
2. Các Bên ký kết hợp đồng dự án
Liệt kê chi tiết về các Bên tham gia ký kết hợp đồng:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).
- Địa chỉ:........................................................................................................
- Điện thoại: …………………… fax………………………………………
- Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ)
b) Nhà đầu tư
- Tên ………………………(tên tiếng Việt, tiếng Anh và tên viết tắt, nếu có)
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án nhóm A và B) số ……. do Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ………….. cấp ngày ……………. (đối với trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam).
- Địa chỉ: …………………………………………………...............................
- Điện thoại: …………………… fax……………………...............................
Người đại diện (họ và tên, chức vụ)
(Trường hợp một Bên ký kết là nhà đầu tư nước ngoài, ghi tên, quốc tịch của nhà đầu tư; số giấy phép thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu có; địa chỉ, điện thoại, fax, họ và tên, chức vụ của người đại diện được ủy quyền).
c) Doanh nghiệp dự án (trường hợp doanh nghiệp dự án cùng với nhà đầu tư hợp thành một Bên tham gia hợp đồng dự án, sau khi nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định của pháp luật, đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng dự án; nếu có).
3. Giải thích từ ngữ
Giải thích các thuật ngữ, khái niệm cơ bản được sử dụng trong hợp đồng phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, pháp luật hiện hành và ngữ cảnh cụ thể của hợp đồng dự án.
Trường hợp hợp đồng dự án có nhiều từ ngữ cần giải thích có thể lập thành phụ lục kèm theo.
4. Mục đích của hợp đồng dự án
Nêu rõ mục đích của hợp đồng dự án theo thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án về việc thực hiện dự án theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và các thỏa thuận cụ thể tại hợp đồng này.
5. Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện dự án
Nêu rõ mục tiêu, quy mô, năng lực, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện dự án, bao gồm:
a) Mô tả mục tiêu, quy mô, năng lực dự án {bao gồm: quy mô, năng lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ, số người hưởng lợi, số lượng tác nhân tham gia liên kết; quy mô, năng lực các hạng mục xây dựng, trang thiết bị và các hoạt động của dự án (nếu có)}.
b) Địa điểm thực hiện dự án, phạm vi, diện tích đất dự kiến sử dụng của dự án và các công trình phụ trợ (nếu có).
c) Thời hạn và tiến độ thực hiện dự án.
6. Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, dịch vụ được cung cấp
Nêu cụ thể yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, bao gồm:
a) Yêu cầu về cách thức tổ chức liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (hình thức liên kết giữa các đối tác…; cách thức thực hiện liên kết: Thông qua ký hợp đồng, hợp đồng phụ giữa các đối tác trong liên kết (ví dụ giữa nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án với hợp tác xã nông nghiệp/nông dân, giữa nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác...); các dịch vụ liên kết và sản phẩm được cung cấp; các yêu cầu về khảo sát, thiết kế, thi công đối với dự án có hợp phần hoặc hạng mục xây dựng công trình (nếu có); thủ tục lập, phê duyệt.
b) Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm để đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
c) Các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, dịch vụ khác có liên quan.
d) Quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên trong việc thực hiện các thủ tục, yêu cầu nêu tại các Điểm a, b, c Mục này.
7. Vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án
Nêu cụ thể các nội dung sau:
a) Tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động, trong đó:
- Vốn chủ sở hữu và tiến độ huy động;
- Vốn vay và tiến độ huy động;
- Điều kiện, tỷ lệ và tiến độ giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có).
b) Nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc bảo đảm nguồn vốn và tiến độ huy động vốn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án và phân kỳ đầu tư.
c) Cam kết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng vốn nhà nước để tham gia thực hiện dự án (nếu có).
d) Các điều kiện được phép điều chỉnh tổng vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu và biện pháp xử lý.
đ) Phương án vận hành dự án để hoàn vốn và thu lợi nhuận {xác định các sản phẩm/dịch vụ được cung cấp; nguồn thu và giá, phí hàng hóa, dịch vụ; phương pháp xác định giá, phí, thời gian cung cấp dịch vụ; nguyên tắc điều chỉnh giá, phí; chi phí vận hành, quản lý, bảo dưỡng dự án, công trình phụ trợ (nếu có)}.
e) Phương án tài chính của dự án, bao gồm: Tổng vốn đầu tư; các khoản chi; nguồn thu của dự án và của các bên tham gia liên kết; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận...
8. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, các điều kiện về sử dụng đất và công trình có liên quan
Nêu cụ thể phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, các điều kiện về sử dụng đất và công trình có liên quan (nếu có), bao gồm:
a) Thời điểm, tiến độ giao đất theo thỏa thuận cụ thể giữa các Bên phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
b) Nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phối hợp với ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án.
c) Nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc bảo đảm thu xếp nguồn vốn để thanh toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
d) Quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc sử dụng, quản lý diện tích đất đã được giao; quyền, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và sử dụng đất của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án.
đ) Các điều kiện về sử dụng đất, sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình phụ trợ cần thiết cho việc vận hành dự án (nếu có).
e) Các quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc các hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án đối với các hiện vật này.
g) Các quyền, nghĩa vụ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án theo thỏa thuận cụ thể giữa các Bên phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
h) Trách nhiệm của mỗi Bên trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết tại mục này.
9. Các quy định về bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường
Nêu rõ các nghĩa vụ trong việc thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn (về sản xuất, thực phẩm,...) trong quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động môi trường của dự án và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường theo các quy định có liên quan của Luật Bảo vệ môi trường; Luật An toàn, vệ sinh lao động; Luật An toàn thực phẩm.
10. Thời gian và tiến độ triển khai cung cấp dịch vụ, xây dựng công trình (nếu có) của dự án
Nêu cụ thể thời gian và tiến độ triển khai cung cấp dịch vụ, xây dựng công trình (nếu có) của dự án, bao gồm:
a) Đối với dự án DVC không có cấu phần xây dựng:
Thời gian chuẩn bị, thời điểm triển khai dự án, tiến độ từng nội dung/hợp phần của dự án, thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ (cần có phụ lục cụ thể để cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra tiến độ từng nội dung/hợp phần từ khi bắt đầu triển khai đến khi cung cấp dịch vụ).
b) Đối với dự án DVC có cấu phần xây dựng:
- Thời gian thực hiện công tác chuẩn bị xây dựng, giải phóng mặt bằng, tái định cư; thời điểm khởi công xây dựng và tiến độ thực hiện từng hạng mục; thời điểm hoàn thành hạng mục, công trình (kèm theo Phụ lục quy định cụ thể tiến độ và thời gian thực hiện từng hạng mục và Báo cáo của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án về tiến độ xây dựng nhằm đảm bảo để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra tiến độ xây dựng công trình từ khi khởi công cho đến khi đưa vào hoạt động).
- Thời gian triển khai tổ chức liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp như hướng dẫn tại Điểm a, Mục này.
c) Các trường hợp và điều kiện được phép điều chỉnh thời gian, tiến độ cung cấp dịch vụ, xây dựng công trình (nếu có).
d) Quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên và biện pháp xử lý trong trường hợp một trong các Bên vi phạm nghĩa vụ đã cam kết nêu tại Mục này, bao gồm các trường hợp làm phát sinh hoặc phải trì hoãn phần công việc phải hoàn thành và trách nhiệm bồi thường của Bên vi phạm.
11. Các quy định về triển khai dự án, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư các hợp phần/hạng mục của dự án trước khi hoàn thành và đưa vào sử dụng
Nêu rõ các quy định về triển khai dự án, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư các hợp phần/hạng mục của dự án trước khi hoàn thành và đưa vào sử dụng, bao gồm:
a) Quyền, nghĩa vụ của các Bên trong việc thực hiện các thủ tục, yêu cầu về triển khai dự án (ví dụ: thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có); xây dựng tổ chức của nông dân; đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chế biến; mua sắm trang thiết bị phục vụ dự án…) phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
b) Lựa chọn các nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa phục vụ dự án (nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Chế độ quản lý chất lượng và giám sát, nghiệm thu các hợp phần/ hạng mục dự án phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
d) Thủ tục kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư các hợp phần, hạng mục của dự án và toàn bộ dự án trước khi hoàn thành và đưa vào sử dụng phục vụ hoạt động của dự án phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
12. Các quy định về thi công xây dựng, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, quyết toán công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng (nếu có)
Nêu rõ các quy định về thi công, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, quyết toán công trình, bao gồm:
a) Quyền, nghĩa vụ của các Bên trong việc thực hiện các thủ tục, yêu cầu về thi công xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
b) Lựa chọn các nhà thầu trong quá trình xây dựng công trình (nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Chế độ quản lý chất lượng và giám sát, nghiệm thu công trình phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
d) Thủ tục kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trước khi hoàn thành và đưa vào sử dụng phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
13. Các quy định về giám định, vận hành, bảo dưỡng và hoạt động cung cấp dịch vụ của dự án
Nêu rõ các quy định về giám định, vận hành, bảo dưỡng và hoạt động cung cấp dịch vụ của dự án, bao gồm:
a) Quyền và nghĩa vụ của các Bên trong việc thực hiện các quy định về giám định {giám định và kiểm định chất lượng dịch vụ, thi công xây dựng; giám định thiết bị… (nếu có)} phù hợp với quy định của pháp luật và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
b) Quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc tổ chức quản lý, vận hành, duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ của dự án và bảo đảm các dịch vụ được cung cấp liên tục và ổn định trong suốt vòng đời dự án; quyền và nghĩa vụ trong việc hoàn thiện lại dịch vụ, bảo dưỡng công trình (nếu có); điều kiện, biện pháp giải quyết khi tạm ngừng cung cấp hàng hóa, dịch vụ do sự cố kỹ thuật, sự kiện bất khả kháng và các trường hợp khác phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
c) Nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc mua bảo hiểm và bảo hành công trình, dịch vụ phù hợp với quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, văn bản pháp luật có liên quan và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
d) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát và phối hợp với nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án thực hiện các nghĩa vụ nêu tại Mục này.
14. Quy định về chuyển giao dự án (nếu có)
Nêu rõ các quy định về chuyển giao dự án, bao gồm:
a) Điều kiện kỹ thuật, tình trạng hoạt động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, công trình (nếu có) khi chuyển giao (cơ quan nhà nước có thẩm quyền tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn để giám định chất lượng trước khi chuyển giao).
b) Danh sách các hạng mục công trình, máy móc, thiết bị, tài sản (nếu có) và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng, vận hành, cung cấp dịch vụ của dự án.
c) Nghĩa vụ của mỗi Bên trong việc bảo dưỡng, sửa chữa các hư hại (nếu có) để duy trì hoạt động bình thường của dự án sau khi chuyển giao.
d) Nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc chuyển giao công nghệ, huấn luyện kỹ năng quản lý, kỹ thuật để vận hành dự án sau khi chuyển giao.
đ) Trình tự, thủ tục chuyển giao sản phẩm, dịch vụ, công trình (nếu có) của dự án.
e) Cơ quan tiếp nhận và quản lý dự án sau khi chuyển giao.
15. Quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên
Nêu rõ các quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên trong việc thực hiện các quy định nêu tại hợp đồng dự án (bao gồm cả các quyền, nghĩa vụ được quy định cụ thể trong từng điều khoản của hợp đồng), quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan.
16. Các ưu đãi, hỗ trợ và bảo đảm đầu tư (nếu có)
Nêu cụ thể các ưu đãi, hỗ trợ và bảo đảm đầu tư, bao gồm:
a) Thủ tục hưởng ưu đãi đối với thuế, nghĩa vụ tài chính, ưu đãi đầu tư (nếu có) áp dụng đối với nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
b) Các biện pháp bảo đảm đầu tư phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
c) Cam kết bảo lãnh của Chính phủ (nếu có) theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
d) Các hỗ trợ hoặc cam kết khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án theo thỏa thuận cụ thể giữa các Bên (nếu có).
17. Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án
Nêu rõ các trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án, bao gồm:
a) Các trường hợp và điều kiện được phép điều chỉnh quy định của hợp đồng dự án phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan (ví dụ: thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình sản xuất, tổng vốn đầu tư, thay đổi về nguồn thu, thời gian vận hành, khai thác dự án; thay đổi do sự kiện bất khả kháng và các trường hợp khác theo thỏa thuận giữa các Bên).
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
18. Quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay
Nêu rõ các điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của Bên cho vay được thỏa thuận phù hợp với hợp đồng vay, quy định tại Điều 33 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
19. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng dự án
Nêu rõ các nội dung sau:
a) Các điều kiện, trình tự, thủ tục cho phép nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án; quyền, nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
b) Các điều kiện, trình tự, thủ tục xác lập, thực thi và đảm bảo thực hiện hợp đồng vay vốn, thỏa thuận bảo lãnh và các quyền tiếp nhận dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
20. Thời hạn và kết thúc Hợp đồng dự án
Nêu cụ thể các nội dung về:
a) Thời hạn của Hợp đồng dự án và các điều kiện để gia hạn hoặc rút ngắn thời hạn của dự án hoặc hợp đồng dự án theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên.
b) Các trường hợp và điều kiện kết thúc hợp đồng dự án theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước thời hạn phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên khi kết thúc hợp đồng dự án theo đúng thời hạn đã thỏa thuận.
d) Quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên trong trường hợp chấm dứt trước thời hạn đã thỏa thuận; giá trị và phương pháp tính toán giá trị bồi thường thiệt hại do lỗi của một Bên.
đ) Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng trong các trường hợp kết thúc hợp đồng dự án nêu tại Mục này.
21. Các sự kiện bất khả kháng và nguyên tắc xử lý
Nêu rõ các nội dung về:
a) Các trường hợp bất khả kháng và nguyên tắc xác định sự kiện bất khả kháng.
b) Quy định quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên khi xảy ra sự kiện bất khả kháng theo nguyên tắc: các Bên được miễn trách nhiệm theo hợp đồng dự án khi xảy ra sự kiện bất khả kháng phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư.
22. Pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan
Nêu rõ pháp luật được áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
23. Giải quyết tranh chấp
Nêu rõ cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các Bên tham gia hợp đồng dự án và tranh chấp giữa nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án với các bên có liên quan theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
24. Hiệu lực Hợp đồng dự án
Cần nêu rõ các nội dung sau:
a) Thời điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hợp đồng DVC.
b) Thời gian, địa điểm ký kết, số bản hợp đồng và giá trị pháp lý của mỗi bản.
25. Điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng dự án
Nêu cụ thể về các điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng dự án.
26. Những nội dung khác
Nêu cụ thể các nội dung khác do các Bên thỏa thuận tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô, tính chất và yêu cầu thực hiện dự án với điều kiện không trái với quy định của pháp luật (ví dụ: quy định về đồng tiền thanh toán, chế độ báo cáo, bảo mật thông tin và các vấn đề khác).
27. Các phụ lục và tài liệu kèm theo
Các phụ lục, văn bản, tài liệu kèm theo do các Bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất và yêu cầu thực hiện dự án.
Đại diện cơ quan nhà nước
có thẩm quyền
|
Đại diện theo pháp luật
của nhà đầu tư
|
Đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp dự án (nếu có)
|
XEM TOÀN BỘ VĂN BẢN