TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

Bản án số: 06/2011/LĐ-ST Ngày: 28/4/2011

Vụ án: “Tranh chấp Kỷ luật sa thải”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 ---------------

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X – THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Ông Tần Quốc Bình - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:   
2. Bà Phan Thị Hiền - Hội thẩm nhân dân
3. Bà Nguyễn Thị Minh  - Hội thẩm nhân dân

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Chi – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận X – thành phố HCM.

Ngày 28 tháng 4 năm 2011 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận X, thành phố HCM xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 03/2010/TLST-LĐ ngày 02 tháng 8 năm 2010 về việc “Kỷ luật sa thải” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 84/2011/QĐST–LĐ ngày 15 tháng 4 năm 2011 giữa các đương sự:

NGUYÊN LIỆU:

Bà NĐ_Ngô Minh Thư, sinh năm 1974

Cư trú: 62 đường M, khu phố 1, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty Diana

Địa chỉ: 160 Đại lộ N, phường PB, Quận X, thành phố HCM. Đại diện uỷ quyền: Bà Hồ Thị Thảo

Văn bản uỷ quyền ngày 25/10/2010.

NHẬN THẤY:

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án nguyên đơn bà NĐ_Ngô Minh Thư trình bày:

Bà NĐ_Ngô Minh Thư có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty Diana vào ngày 20/6/2009, thời gian thử việc từ ngày 20/3/2009 đến ngày 19/6/2009, thời gian làm việc từ ngày 20/6/2009 đến ngày 19/6/2010, mức lương 2.000.000 đồng/tháng.

Các lý do vi phạm do BĐ_Công ty Donan đưa ra là không đúng. Ông Tất trưởng phòng kinh doanh và giám đốc công ty TNHH Hải Long là ông Tuân có gặp trực tiếp bà NĐ_Thu Thư đề nghị chi mỗi tháng 1.000.000 đồng tiền cà phê, ông Tuân nói công ty đối tác nào cũng có, nên bà đồng ý nhận. Công ty Hải Long nói sẽ đến nhà đưa trực tiếp sợ phiền phức, vì vậy bà NĐ_Thu Thư cung cấp tài Khoản của Thu Tâm em bà để công ty chuyển tiền vào. Số tiền này là do công ty Hải Long tự nguyện, bà không ép buộc. Còn việc ông Thành nhà thầu bếp ăn, và kế toán đưa ra là hoàn toàn không có. Còn việc đem USB vào công ty là cũng không có. Đề nghị BĐ_Công ty Donan phải đưa ra chứng cứ chứng minh vi phạm của bà NĐ_Thu Thư. Nếu không chứng minh được, đề nghị BĐ_Công ty Donan phải xin lỗi bằng văn bản. Khi xin việc lý lịch của bà là chưa có con,nhưng khi vào làm lúc đó bà xin con mới gần 03 tháng bà đã giao bản sao khai sinh con bà NĐ_Thu Thư nộp trực tiếp cho Phạm Ngọc Khuyến nhân viên nhân sự, không có ký nhận. Bà Khuyến đã nhận nên bà Khuyến có lập danh sách để mỗi tháng bà NĐ_Thu Thư nhận được 10.000 đồng tiền con nhỏ. Việc mất hồ sơ nhân sự không do trách nhiệm của bà NĐ_Thu Thư, người quản lý hồ sơ nhân sự là chị Khuyến.

BĐ_Công ty Donan sa thải bà trong khi bà đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, công ty đã sa thải bà trái pháp luật, bà NĐ_Ngô Minh Thưkhông yêu cầu công ty nhận lại làm việc, bà yêu cầu BĐ_Công ty Diana phải trả:

Tiền lương tháng 10/2009 còn thiếu 4.800.000 đồng.

Trả lương cho những tháng không được làm việc từ ngày 01/11/2009 cho đến 19/6/2010, làm tròn là 7 tháng 15 ngày, tức là 7,5x2.000.000 đồng=15.000.000 đồng.

Bồi thường 10 tháng tiền lương, mỗi tháng 2.000.000 đồng vì thời gian giải quyết kéo dài.

Công ty phải đóng tiền bảo hiểm xã hội cho 7,5 tháng không được làm việc. Tiền nghỉ ốm 200.000 đồng.

Tiền lãi do chậm trả lương tháng 10/2009 (4.800.000 đồng) theo lãi suất 1%/tháng cho đến nay.

Đại diện bị đơn bà Hồ Thị Thảo trình bày:

BĐ_Công ty Diana không đồng ý các yêu cầu của nguyên đơn bà NĐ_Ngô Minh Thư. Do bà NĐ_Ngô Minh Thư vi phạm nội quy công ty nên BĐ_Công ty Diana sa thải, những vi phạm cụ thể:

1. Bà NĐ_Thu Thư có hành vi quấy nhiễu khách hàng của BĐ_Công ty Donan, cụ thể là công ty TNHH Hải Long, bà NĐ_Thu Thư yêu cầu công ty TNHH Hải Long phải chi tiền huê hồng (vi phạm mục 63 Điểu 9 của nội quy lao động)

2. Bà NĐ_Thu Thư yêu cầu anh Thành – nhà thầu của bếp ăn công ty nâng số tiền của mỗi suất ăn để nhận tiền chênh lệch, anh Thành không làm và có báo lại cho giám đốc BĐ_Công ty Donan (vi phạm mục 32 Điểu 9 của nội quy lao động).

3. Bà NĐ_Thu Thư là trưởng phòng nhân sự nên có quyền nhận tiền bảo hiểm xã hội cho công nhân và buộc công nhân phải chi lại cho bà NĐ_Thu Thư một phần (vi phạm mục 54 Điểu 9 của nội quy lao động)

4. Bà NĐ_Thu Thư yêu cầu kế toán công ty nâng số lượng công nhân nghỉ việc để nhận tiền bảo hiểm xã hội, kế toán không làm và có báo lại cho giám đốc BĐ_Công ty Donan (vi phạm mục 54 Điểu 9 của nội quy lao động).

5. Bà NĐ_Thu Thư đem USB vào công ty để sao chép tài liệu (vi phạm mục 55 Điểu 9 của nội quy lao động).

BĐ_Công ty Diana không nhận được bất kỳ bản sao khai sinh nào về con của bà NĐ_Thu Thư, trước khi vào làm việc tại công ty lý lịch của bà NĐ_Thu Thư cũng không có con nhỏ. Khi bà NĐ_Thu Thư nghỉ việc thì hồ sơ của bà NĐ_Thu Thư đã mất, chỉ mất một hồ sơ này. Trách nhiệm quản lý hồ sơ nhân sự là trưởng phòng nhân sự thời điểm đó trưởng phòng nhân sự chính là bà NĐ_Thu Thư. Công ty sa thải bà NĐ_Ngô Minh Thư là đúng theo pháp luật vì bà NĐ_Thu Thư đã vi phạm nội quy lao động.

Tại phiên toà hôm nay:

Nguyên đơn bà NĐ_Ngô Minh Thư giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu BĐ_Công ty Diana:

Trả tiền lương tháng 10/2009 còn thiếu 4.800.000 đồng.

Trả lương cho những tháng không được làm việc từ 01/11/2009 cho đến 19/6/2010, là 7 tháng 18 ngày, mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Bồi thường 10 tháng tiền lương, mỗi tháng 2.000.000 đồng vì thời gian giải quyết kéo dài.

Công ty phải đóng tiền bảo hiểm xã hội cho 7 tháng 18 ngáy không được làm việc. Tiền nghỉ ốm 200.000 đồng.

Tiền lãi do chậm trả lương tháng 10/2009 (4.800.000 đồng) theo lãi suất 1%/tháng cho đến nay.

Đại diện bị đơn bà Hồ Thị Thảo giữ nguyên quyết định sa thải vì bà NĐ_Thu Thư có những sai phạm nghiêm trọng đã được quy định trong nội quy công ty đã đăng ký với Sở Lao động – Thương binh và xã hội thành phố HCM, công ty không biết việc bà NĐ_Ngô Minh Thư đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Công ty chỉ đồng ý trả tiền lương tháng 10 còn giữ của bà NĐ_Thu Thư là 4.827.308 đồng, tiền nghỉ ốm 200.000 đồng và bồi thường cho bà NĐ_Thu Thư 3.000.000 đồng. Bị đơn không đồng ý yêu cầu của nguyên đơn

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định

Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: đây là vụ án về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về yêu cầu của đương sự:

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bà NĐ_Ngô Minh Thư và BĐ_Công ty TNHH Diana ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ngày 20/6/2009 đến ngày 19/6/2010, thời gian thử việc từ ngày 20/3/20009 đến ngày 19/6/2009, bà NĐ_Ngô Minh Thư chức vụ trưởng phòng hành chính nhân sự, công việc quản lý nhân sự. Mức lương 2.000.000 đồng/tháng, phụ cấp cơm trưa.

Căn cứ sa thải bà NĐ_Ngô Minh Thư: Lợi dụng danh nghĩa công ty nhận mối lợi cá nhân qui định tại mục 63 Điểu 9 của nội quy lao động của BĐ_Công ty TNHH Donan Việt

Nam đã đăng ký tại Sở Lao động – Thương binh và xã hội thành phố HCM. Bà NĐ_Thu Thư đã nhận tiền huê hồng của công ty TNHH Hải Long thông qua bà Ngô Minh Tâm là em của bà NĐ_Thu Thư, theo nội qui lao động của BĐ_Công ty TNHH Diana chỉ vi phạm lần đầu là công ty sa thải nên công ty đã sa thải bà NĐ_Thu Thư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động.

Về thủ tục xử lý kỷ luật: BĐ_Công ty TNHH Diana đã thực hiện việc xem xét, xử lý vi phạm kỷ luật lao động đúng theo quy định tại Điều 87 Bộ luật lao động; Khoản 1, Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ; Khoản 5 Điều 1 Nghị định 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003. Công ty đã lập biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động ngày 04/11/2009 đầy đủ nội dung và thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ.

Về thẩm quyền xử lý kỷ luật: Quyết định của Giám đốc v/v thi hành kỷ luật lao động số 04 ngày 04/11/2009 do Giám đốc BĐ_Công ty TNHH Diana ông Kim Kyung Soo ban hành đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ và Khoản 4 Điều 1 Nghị định 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ.

Về thời hiệu xử lý kỷ luật: BĐ_Công ty TNHH Diana đã ra Quyết định sa thải bà NĐ_Ngô Minh Thư ngày 04/11/2009, theo bản sao Giấy khai sinh bé Huỳnh Ngọc Nhã Quyên (con bà NĐ_Ngô Minh Thư) sinh ngày 09/01/2009, thì công ty đã sa thải bà

NĐ_Thư trong khi bà NĐ_Thư đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, nên việc sa thải của BĐ_Công ty TNHH Diana đối với bà NĐ_Ngô Minh Thư là trái pháp luật, vi phạm Khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động; Điểm d Khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/CP ngày 06/7/1995 được sửa đổi bổ sung theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003.

Người lao động bà NĐ_Ngô Minh Thư không muốn trở lại làm việc nên bà yêu cầu công ty bồi thường một khoản tiền tương ứng với với tiền lương và phụ cấp lương trong những ngày bà NĐ_Thư không được làm việc từ ngày 01/11/2009 cho đến 19/6/2010 là 2.000.000 đồng x 7 tháng 18 ngày= 15.200.000 đồng là có cơ sở chấp nhận theo qui định tại Khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động và Điều 15 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.

Công ty phải bồi thường cho bà NĐ_Thu Thư 02 tháng tiền lương là 4.000.000 đồng theo qui định tại Khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động và Điều 15 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ.

Công ty phải trả lương tháng 10/2009 còn thiếu là 4.827.308 đồng và 200.000 đồng tiền nghỉ ốm cho bà NĐ_Thu Thư.

Bà NĐ_Thư làm việc chưa đủ 12 tháng nên không được hưởng trợ cấp thôi việc theo qui định tại Khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động.

Tổng cộng, BĐ_Công ty TNHH Diana có trách nhiệm thanh toán cho bà NĐ_Ngô Minh Thư 24.027.308 đồng.

BĐ_Công ty TNHH Diana phải đóng tiền bảo hiểm xã hội theo qui định của pháp luật trên mức lương 2.000.000 đồng/tháng từ ngày 01/11/2009 cho đến 19/6/2010 tại Bảo hiểm xã hội thành phố HCM. Bà NĐ_Ngô Minh Thư phải đóng tiền bảo hiểm xã hội theo qui định của pháp luật trên mức lương 2.000.000 đồng/tháng từ ngày 01/11/2009 cho đến 19/6/2010 tại Bảo hiểm xã hội thành phố HCM.

Bà NĐ_Thu Thư yêu cầu tính lãi trên số tiền lương 4.827.308 đồng công ty còn thiếu của bà không có cơ sở chấp nhận.

Án phí lao động sơ thẩm:

24.027.308 đồng x 3% = 720.819 đồng BĐ_Công ty TNHH Diana nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận X.

Bởi các lẽ nêu trên:

QUYẾT ĐỊNH:

-           Áp dụng Khoản 1 Điều 31, Điểm c Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 131 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004;

-           Áp dụng Điều 84, 85, 86, 87, 111 Bộ Luật lao động;

-           Áp dụng Khoản 2 Điều 305 Bộ Luật dân sự

-           Áp dụng Điểm d Khoản 2 Điều 8, Điều 11 Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995;

-           Áp dụng Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003;

-           Áp dụng Điều 15 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002;

-           Áp dụng Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án năm 2009.

1/ Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

Quyết định sa thải số 04 ngày 04/11/2009 của BĐ_Công ty TNHH Diana trái pháp luật.

BĐ_Công ty TNHH Diana có trách nhiệm trả cho bà NĐ_Ngô Minh Thư tiền lương tháng 10/2009 và tiền nghỉ ốm là 5.027.308 đồng và bồi thường cho bà NĐ_Ngô Minh Thư số tiền 19.200.000 đồng. Tổng cộng, BĐ_Công ty TNHH Diana có trách nhiệm thanh toán cho bà NĐ_Ngô Minh Thư 24.027.308 đồng. Việc giao nhận tiền được thực hiện tại Chị cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

BĐ_Công ty TNHH Diana có trách nhiệm đóng tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật trên mức lương 2.000.000 đồng/tháng từ ngày 01/11/2009 cho đến 19/6/2010 tại Bảo hiểm xã hội thành phố HCM.

Bà NĐ_Ngô Minh Thư có trách nhiệm đóng tiền bảo hiểm xã hội theo quiy định của pháp luật trên mức lương 2.000.000 đồng/tháng từ ngày 01/11/2009 cho đến 19/6/2010 tại Bảo hiểm xã hội thành phố HCM.

Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án nếu chưa thực hiện hết các khoản tiền thì phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời gian chưa thi hành án trên khoản tiền chưa thi hành án.

2/ Án phí lao động sơ thẩm: BĐ_Công ty TNHH Diana phải nộp 720.819 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận X.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

 

Tên bản án

Bản án số: 06/2011/LĐ-ST Ngày: 28/4/2011 Vụ án: “Tranh chấp Kỷ luật sa thải”

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English