TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 THÀNH PHỐ HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 13/2011/LĐ-ST

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày: 09/9/2011

-------------

Về vụ án: “Trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”

 

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 - THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  
1.Bà Nguyễn Thị Thái H - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:    

2. Bà Trần Thị N - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Lê Thị Yến N - Hội thẩm nhân dân

Ngô Thị Kim K – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận 1, Tp. HCM - Thư ký phiên toà

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 1, Tp. HCM không tham gia phiên tòa

Trong ngày 09 tháng 09 năm 2011, tại Phòng xử án của Toà án nhân dân Quận 1 đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 05/2011/TLST-LĐ ngày 27 tháng 01 năm 2011 về việc “tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 517/2011/QĐXX-ST ngày 03 tháng 08 năm 2011 và Quyết định hoãn phiên tòa số 543/2011/QĐST-HPT ngày 17 tháng 8 năm 2011, giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

Bà NĐ_Bùi Thị Trinh.

Địa chỉ: 344/2B BĐ, phường 10, quận T, thành phố HCM.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thụy Anh, là người đại diện theo ủy quyền (giấy ủy quyền số 011760/GUQ ngày 08/8/2011).

Địa chỉ: 197/3 (số cũ 197/124I) NK, phường 7, quận X, thành phố HCM.

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty TNHH Number A

Địa chỉ: 12M NTMK, phường ĐK, Quận 1, Thành phố HCM.

Địa chỉ: 64C đường số 6, phường 4, Quận E, thành phố HCM Các đương sự có mặt tại phiên tòa.

NHẬN THẤY:

Theo đơn khởi kiện ngày 18/01/2011 nguyên đơn bà NĐ_Bùi Thị Trinh trình bày: Ngày  12/07/2010  bà  và  BĐ_Công  ty  TNHH  Number A  ký  kết  hợp  đồng  số 09/2010/HĐLĐ; theo nội dung hợp đồng thì bà làm việc loại hợp đồng không xác định thời hạn;

chức vụ trưởng phòng tư vấn nhân sự với mức lương 30.500.000 đồng/ tháng.

Tháng 10/2010 tổng giám đốc có buổi làm việc với bà và muốn bà chấm dứt hợp đồng lao động đã ký, nhưng không đưa ra được lý do nên bà không đồng ý.

Ngày 08/10/2010 bà nhận được quyết định chấm dứt hợp đồng lao động số 03/2010/QĐNV của công ty; lý do chấm dứt hợp đồng lao động với bà vì không còn phù hợp để bố trí sau tái cơ cấu. Bà cho ràng BĐ_Công ty TNHH Number A đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bà là trái pháp luật vì: giữa bà và công ty không có bất kỳ thỏa thuận nào về việc chấm dứt hợp đồng lao động; BĐ_Công ty TNHH Number A không có sự thay đổi cơ cấu tổ chức, vị trí công việc của bà vẫn cần thiết và đang được tiếp tục sử dụng cho hoạt động của công ty; Trong quá trình làm việc bà luôn hoàn thành chưa bao giờ bị xử lý kỷ luật lao động.

Do đó bà NĐ_Trinh khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy quyết định số 03/2010/QĐNV ngày 08/10/2010 của BĐ_Công ty TNHH Number A về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà.

Buộc BĐ_Công ty TNHH Number A nhận bà trở lại làm việc theo hợp đồng đã ký và bồi thường cho bà các khoản tiền sau:

-  Tiền bồi thường vì đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là 61.000.000 đồng.

-  Tiền bồi thường những ngày bà không được làm việc tính từ ngày 09/10/2010 cho đến khi BĐ_Công ty TNHH Number A thực tế nhận bà trở lại làm việc mỗi tháng là: 30.500.000 đồng.

-  Buộc BĐ_Công ty TNHH Number A phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho bà theo quy định của pháp luật.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thẩm quyền:

Bà NĐ_Bùi Thị Trinh có đơn khởi kiện BĐ_Công ty TNHH Number A tranh chấp về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự. BĐ_Công ty TNHH Number A có trụ sở tại Quận 1, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của

Tòa án nhân dân Quận 1.

- Về nội dung:

Theo quyết định số 03/2010/QĐNV ngày 08/10/2010 thì BĐ_Công ty TNHH Number A chấm dứt hợp đồng lao động bà NĐ_Bùi Thị Trinh vơi lý do không phù hợp để bố trí sau tái cơ cấu.

Tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao động quy định:

“ 1. Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc phải trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương”.

Tại Điều 11 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính Phủ quy định: “Điều 11: Những trường hợp sau đây dược coi là thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ theo

quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Lao động:

1.  Thay đổi một phần hoặc toàn bộ máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ tiên tiến có năng suất lao động cao hơn.

2.  Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm dẫn đến sử dụng lao động ít ơn.

3.  Thay đổi cơ cấu tổ chức: sáp nhập, giải thể một số bộ phận của đơn vị…”

Người đại diện theo ủy quyền của BĐ_Công ty TNHH Number A cho rằng trong quá trình làm việc bà NĐ_Trinh thể hiện tính cách, phong cách lãnh đạo không phù hợp vì thế không đạt được kết quả tốt, dẫn đến công ty phải sử dụng cùng lúc 2 trưởng phòng trong một đội gồm 6 người mà kết quả công việc cũng không được như mong đợi… chính vì vậy công ty đã phải tiến hành tái cơ cấu lại nhân sự trong đó có bà NĐ_Bùi Thị Trinh; sau khi xem xét khả năng và trình độ công tác chuyên môn trong công ty nhận thấy bà NĐ_Trinh không còn phù hợp với công việc và đã tiến hành thương thảo với bà NĐ_Trinh về việc chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng bà NĐ_Trinh đã bất hợp tác nên ngày 08/10/2010 công ty đã ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Trinh.

Như vậy lý do mà BĐ_Công ty TNHH Number A chấm dứt hợp động lao động với bà NĐ_Trinh không thuộc trường hợp do thay đổi cơ cấu phải cho người lao động thôi việc được quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật lao động và cũng không thuộc những trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động. Do đó việc BĐ_Công ty TNHH Number A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Trinh là trái pháp luật.

Tại khoản 1 Điều 41 bộ luật lao động quy định:

“1. Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

Căn cứ theo hợp đồng lao động và xác nhận của hai bên đương sự tại tòa thì mức lương chính của bà NĐ_Trinh là 30.500.000 đồng/ tháng hợp đồng lao động hai bên ký là không xác định thời hạn; đồng thời từ khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Trinh công ty đã ngưng đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho bà NĐ_Trinh. Do đó xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà NĐ_Trinh đòi hủy quyết định số 03/2010/QĐ-NV ngày 08/10/2010 của BĐ_Công ty TNHH Number A. Buộc Công ty nhận bà NĐ_Trinh trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký, và phải tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp liên tục cho bà NĐ_Trinh theo quy định của pháp luật. Buộc BĐ_Công ty TNHH Number A bồi thường cho bà NĐ_Trinh các khoản tiền sau:

- Hai tháng tiền lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là 61.000.000 đồng (30.500.000 đồng/ tháng x 2 tháng).

-  Tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày bà NĐ_Trinh không được làm việc từ ngày 09/10/2010 đến ngày 08/09/2011 là 335.500.000 đồng (30.500.000 đồng/ tháng x 11 tháng).

-   Tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày bà không được làm việc từ ngày 09/09/2011 đến ngày BĐ_Công ty TNHH Number A nhận bà NĐ_Trinh trở lại làm việc với mức lương 30.500.000 đồng/ tháng.

Các đương sự thi hành ngay có hiệu lực pháp luật dưới sự giám sát của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Về án phí: BĐ_Công ty TNHH Number A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 11.895.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH:

- Áp dụng :

+  Điểm a khoản 1 Điều 31; điểm c khoản 1 Điều 33; điểm a khoản Điều 35; Điều 179; khoản 1 Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực ngày 01/01/2005.

+  Khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động có hiệu lục ngày 01/01/1995 đã được sửa đổi bổ sung.

+  Khoản 2 Điều 305 Bộ luật dân sự có hiệu lực ngày 01/01/2006.

+  Điều 15 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.

+  Điều 11 Nghị định số 39/2003//NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính Phủ quy định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm.

+  Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 của Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ tư pháp - Bộ tài chính hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản.

+  Khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh về án phí, lệ phí tòa án có hiệu lực ngày 01/07/2009.

-  Tuyên xử :

-  Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Hủy quyết định số 03/2010/QĐNV ngày 08/10/2010 của BĐ_Công ty TNHH Number A chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Bùi Thị Trinh vì trái pháp luật.

-  Buộc BĐ_Công ty TNHH Number A phải nhận bà NĐ_Trinh trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký số 09/2010/HĐLĐ ngày 12/07/2010 và phải tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp liên tục cho bà NĐ_Trinh theo quy định của pháp luật.

-  Buộc BĐ_Công ty TNHH Number A phải bồi thường cho bà NĐ_Bùi Thị Trinh các khoản tiền sau:

+   Hai tháng tiền lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là 61.000.000 đồng

+  Tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày bà NĐ_Trinh không được làm việc từ ngày 09/10/2010 đến ngày 08/09/2011 là 335.500.000 đồng.

+   Tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày bà không được làm việc từ ngày 09/09/2011 đến ngày BĐ_Công ty TNHH Number A nhận bà NĐ_Trinh trở lại làm việc với mức lương 30.500.000 đồng/ tháng

-  Kể từ ngày bà NĐ_Trinh có đơn yêu cầu thi hành án, nếu BĐ_Công ty TNHH Number A chưa thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng BĐ_Công ty TNHH Number A còn phải trả tiền lãi trên khoản tiền còn thi hành theo mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

-  Các đương sự thi hành ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật dưới sự giám sát của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

-  BĐ_Công ty TNHH Number A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 11.895.000 đồng.

-  Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Bá Cường, là người đại diện theo ủy quyền (giấy ủy quyền ngày 16/3/2011).

Tên bản án

Bản án Số 13/2011/LĐ-ST Ngày 09/9/2011 Về vụ án Trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án